Chương I Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật: Những quy định chung
Số hiệu: | 52/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/05/2015 | Ngày hiệu lực: | 20/07/2015 |
Ngày công báo: | 11/06/2015 | Số công báo: | Từ số 591 đến số 592 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản pháp luật phải được đăng trên cơ sở dữ liệu quốc gia trong 17 ngày
Đây là nội dung quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/05/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/07/2015.
Cụ thể, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành hoặc ngày ký xác thực, bản giấy và bản điện tử văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hợp nhất phải được gửi đến đơn vị thực hiện việc cập nhật văn bản. Trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản nêu trên, đơn vị thực hiện việc cập nhật phải đăng tải văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Riêng đối với văn bản quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và văn bản có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ngày ký ban hành, phải được gửi ngay đến đơn vị thực hiện việc cập nhật ban hành trong ngày công bố hoặc ngày ký ban hành và được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Tại Nghị định, Chính phủ nhấn mạnh, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật phải bảo đảm quyền được tiếp cận, khai thác, sử dụng văn bản của các tổ chức, cá nhân; bảo đảm việc tìm kiếm, khai thác văn bản được thuận tiện. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác, sử dụng miễn phí văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật nhưng phải tuân thủ các quy định về khai thác, sử dụng văn bản trên cơ sở dữ liệu và các quy định của pháp luật hiện hành về sử dụng thông tin trên mạng...
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định về xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương (bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) dưới dạng văn bản điện tử do Chính phủ thống nhất quản lý, bao gồm các cơ sở dữ liệu thành phần: Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật Trung ương và Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được xây dựng thống nhất, dùng chung trên toàn quốc nhằm cung cấp chính xác, kịp thời văn bản phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành hoặc phối hợp ban hành và văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản hợp nhất).
2. Thông tin cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật:
a) Số, ký hiệu, trích yếu, nội dung văn bản, loại văn bản, cơ quan ban hành, họ và tên người ký ban hành, chức danh người ký ban hành, ngày ban hành, ngày có hiệu lực, tình trạng hiệu lực;
b) Văn bản liên quan gồm văn bản làm căn cứ pháp lý ban hành và các văn bản được dẫn chiếu tới trong văn bản;
c) Quá trình thay đổi hiệu lực của văn bản;
d) Những thông tin cần thiết khác (nếu có).
3. Thông tin cơ bản của văn bản hợp nhất:
a) Số, ký hiệu, trích yếu, nội dung văn bản, loại văn bản hợp nhất, cơ quan hợp nhất, họ và tên người ký xác thực, chức danh người ký xác thực, ngày ký xác thực;
b) Văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung;
c) Những thông tin cần thiết khác (nếu có).
Văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được sử dụng chính thức trong việc quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Kinh phí đầu tư xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện việc quản lý, duy trì, cập nhật văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị nhà nước ở địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp.
1. Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Truy cập bất hợp pháp để thực hiện các hành vi làm sai lệch, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides the building, management, maintenance, updating, exploitation and use of the national law database; responsibilities of ministries, ministerial-level agencies and other central state agencies (including the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy and the State Audit Office of Vietnam), and People’s Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level People’s Committees) in the building, management, maintenance, updating, exploitation and use of the national law database.
Article 2. National law database
1. The national law database is a collection of legal documents and documents consolidating legal documents (below collectively referred to as documents) in the form of e-document, which is placed under the unified management by the Government and consists of component databases: database of central legal documents and database of local legal documents.
2. The national law database shall be uniformly built and commonly used nationwide in order to provide documents in an accurate and prompt manner to meet the demand for state management and serve law dissemination, research, application and enforcement activities of agencies, organizations and individuals.
Article 3. Information on documents in the national law database
1. Documents in the national law database:
a/ Legal documents promulgated by central state agencies on their own or in coordination with one another and legal documents promulgated by provincial-level People’s Councils and People’s Committees in accordance with the Law on Promulgation of Legal Documents;
b/ Documents consolidating legal documents (below referred to as consolidated documents).
2. Basic information on a legal document:
a/ The number, code, subject, content and type of the document, promulgating agency, full name and title of the person signing the document for promulgation, promulgation date, effective date and effective status of the document;
b/ Relevant documents, including documents serving as legal grounds for the promulgation of the document and documents referred to in the document;
c/ The process of change of the effect of the document;
d/ Other necessary information (if any).
3. Basic information on a consolidated document:
a/ The number, code, subject, content and type of the document, agency conducting the consolidation, full name and title of the person signing the document for authentication and authentication date;
b/ The amended document and amending document(s);
c/ Other necessary information (if any).
Article 4. Use of documents in the national law database
Documents in the national law database shall be officially used in state management and law dissemination, research, application and enforcement activities of agencies, organizations and individuals.
Article 5. Funds for building, management and maintenance of, and updating of documents to, the national law database
1. Funds for building the national law database shall be allocated from the state budget and other lawful sources in accordance with law.
2. Funds for management and maintenance of, and updating of documents to, the national law database by ministries, ministerial-level agencies, other central state agencies and local state agencies and units shall be allocated from the state budget according to decentralization.
1. Sabotaging the information infrastructure system or obstructing the operation, stability and constancy of the national law database.
2. Illegally accessing the national law database to falsify, modify, delete or destroy data.