Chương II Nghị định 51/2021/NĐ-CP: Khẳng định, phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia và thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia
Số hiệu: | 51/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/04/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2021 |
Ngày công báo: | 14/04/2021 | Số công báo: | Từ số 539 đến số 540 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Khoáng sản và không thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
2. Việc xác định thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Thời gian dự trữ tối đa theo quy định đối với các khu vực có lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển các dự án du lịch nghỉ dưỡng theo quy hoạch hệ thống du lịch; để phát triển các dự án công nghiệp thân thiện với môi trường theo quy hoạch ngành quốc gia có liên quan;
b) Đối với các khu vực không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thời gian dự trữ khoáng sản được xác định theo yêu cầu huy động khoáng sản để thăm dò, khai thác đáp ứng nhu cầu sử dụng khoáng sản phục vụ phát triển các ngành kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của Chiến lược khoáng sản và quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản liên quan.
3. Khu vực có khoáng sản được khoanh định là khu vực dự trữ quốc gia phải thể hiện các nội dung chính sau đây:
a) Loại khoáng sản; tọa độ các điểm góc, diện tích, mức sâu của khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Số lượng tài nguyên, trữ lượng của khu vực khoáng sản dự trữ khoáng sản quốc gia;
c) Thời gian dự trữ khoáng sản.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm:
a) Báo cáo tổng hợp về khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trong đó nêu cụ thể thông tin về: mức độ điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản trong khu vực đề nghị phê duyệt; hiện trạng sử dụng đất, các công trình, dự án trên mặt tại thời điểm khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (nếu có);
b) Tờ trình đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, gồm các thông tin chính sau: loại khoáng sản cần dự trữ; tài nguyên, trữ lượng từng loại khoáng sản cần dự trữ; tọa độ, diện tích, mức sâu, địa danh khu vực được khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; thời gian dự trữ loại khoáng sản đó;
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
d) Bản đồ khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thể hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm:
a) Tờ trình đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, gồm các nội dung chính: tài nguyên, trữ lượng loại khoáng sản cần bổ sung hoặc đưa ra khỏi khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; tọa độ, diện tích, mức sâu, địa danh khu vực đề nghị điều chỉnh; lý do đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Dự thảo Quyết định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
c) Bản đồ khu vực đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thể hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này lấy ý kiến các Bộ: Quốc phòng; Công an; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Việc điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã phê duyệt được thực hiện một trong các trường hợp sau:
1. Bổ sung vào danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi có phát hiện mới về khoáng sản đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
2. Đưa ra khỏi danh mục một phần hay toàn bộ khu vực khoáng sản đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia trong các trường hợp sau đây:
a) Để bổ sung vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo công khai minh bạch.
1. Thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia tối đa là 50 năm theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp đặc biệt, đối với một số khu vực, một số loại khoáng sản đặc thù, thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia có thể lớn hơn 50 năm nhưng không quá 70 năm, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trường hợp khi thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia đã hết mà chưa có nhu cầu bổ sung khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản có liên quan thì tiếp tục gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia. Việc xác định thời gian dự trữ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều này.
NATIONAL MINERAL RESERVE DETERMINATION, APPROVAL AND CHANGE AND NATIONAL MINERAL RESERVATION PERIOD
Article 3. National mineral reserve determination
1. National mineral reserve determination must adhere to regulations in Clause 1 Article 29 of the Mineral Law and determined national mineral reserves must not be included in planning for mineral exploration, extraction, processing and use.
2. The national mineral reservation period mentioned in Clause 1 Article 6 herein shall be determined as follows:
a) Maximum reservation time according to regulations is applicable to reserves whose natural conditions are advantageous for leisure travel projects per tourism system planning; or for eco-friendly industrial projects per relevant national sector planning;
b) For reserves besides those mentioned in Point a herein, mineral reservation period shall be determined according to mineral demand for development of socio - economic industries from time to time of mineral strategies and relevant planning for mineral exploration, extraction, processing and use.
3. The following basic information on areas having minerals determined as national mineral reserves must be provided:
a) Type of mineral; coordinates of corner points, area and depth of national mineral reserve;
b) Quantity of resources and deposits of national mineral reserve;
c) Mineral reservation period.
Article 4. National mineral reserve approval and change
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Construction and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in determining national mineral reserves and proposing national mineral reserve approval or change to the Prime Minister.
2. An application for national mineral reserve approval (hereinafter referred to as “approval application”) includes:
a) Consolidated report on the reserve, including information on level of mineral investigation, assessment and exploration in the reserve; current use of land, projects and works on land at the time of reserve determination (if any);
b) Application for national mineral reserve approval, which includes the following basic information: mineral requiring reservation; resource and deposit of each type of mineral requiring reservation; reserve coordinates, area and depth and geographical name of the area where the reserve is located; and mineral reservation period;
c) Draft decision on national mineral reserve approval;
d) Map of the reserve, which shows the information mentioned in Point a Clause 3 Article 3 herein.
3. An application for national mineral reserve change (hereinafter referred to as “change application”) includes:
a) Application for national mineral reserve change, which includes the following basic information: resource and deposit of mineral to be added to or removed from the reserve; coordinates, area, depth and geographical name of the area undergoing change; reason for the change;
b) Draft decision on national mineral reserve change;
c) Map of the area undergoing change, which shows the information mentioned in Point a Clause 3 Article 3 herein.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall send the applications prepared according to regulations in Clauses 2 and 3 herein to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Culture, Sports and Tourism, Ministry of Agriculture and Rural Development and People’s Committees of provinces where national mineral reserves are located for their opinions.
The abovementioned ministries and provincial People’s Committees shall give their opinions in writing within 20 days starting from the date of receipt of the request for opinion.
Article 5. Change to approved national mineral reserves
Change may be made to an approved national mineral reserve in any of the following cases:
1. An addition is made to list of national mineral reserves upon new mineral detection in compliance with Clause 1 Article 29 of the Mineral Law and Clause 1 Article 3 herein.
2. The whole or a part of a determined national mineral reserve will be removed from the list of national mineral reserves in any of the following cases:
a) The reserve is added to a relevant planning for mineral exploration, extraction, processing and use according to regulations of law on planning;
b) The reserve is used for national defense and security; and investment projects whose investment guidelines are decided or approved by the National Assembly, Government or Prime Minister, ensuring transparency.
Article 6. National mineral reservation period
1. Maximum national mineral reservation time shall be 50 years according to the approval decision from the Prime Minister. In special cases, for some reserves and specific minerals, this period may be extended for no longer than 70 years, which shall be decided by the Prime Minister.
2. In case the national mineral reservation period has expired but the reserved mineral(s) is/ are not yet added to the relevant planning for mineral exploration, extraction, processing and use, this period may be extended. The extension shall be determined according to regulations in Clause 2 Article 3 and Clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực