Chương 2 Nghị định 50/2014/NĐ-CP: Quản lý dự trữ ngoại hối chính thức
Số hiệu: | 50/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2014 |
Ngày công báo: | 02/06/2014 | Số công báo: | Từ số 557 đến số 558 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Quản lý dự trữ ngoại hối chính thức phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Bảo toàn.
2. Thanh khoản.
3. Sinh lời.
Ngân hàng Nhà nước quản lý dự trữ ngoại hối chính thức thông qua các nghiệp vụ sau:
1. Đầu tư trên thị trường quốc tế.
2. Can thiệp thị trường trong nước.
3. Thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh.
4. Thực hiện các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương với các ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế.
5. Các nghiệp Vụ quản lý dự trữ ngoại hối chính thức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi toàn bộ số ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Hằng năm, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức ngoại tệ được phép giữ lại để chi ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước. Trên cơ sở hạn mức ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ cho phép giữ lại, Bộ Tài chính có trách nhiệm bán toàn bộ số ngoại tệ còn lại bổ sung dự trữ ngoại hối chính thức.
3. Hằng năm, chậm nhất đến ngày 31 tháng 3, Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo kế hoạch bán ngoại tệ trong năm chi tiết theo quý để bổ sung dự trữ ngoại hối chính thức.
4. Trường hợp ngân sách nhà nước có khả năng không cân đối được ngoại tệ để thực hiện việc trả nợ nước ngoài của Chính phủ và các nhu cầu chi ngoại tệ khác của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án cân đối bán ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.
1. Căn cứ cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước, nhu cầu can thiệp thị trường vàng trong nước trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế, vàng khác thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước và chuyển đổi vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước từ vàng tiêu chuẩn quốc tế sang vàng khác và ngược lại.
2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tác xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển đổi vàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
Quỹ dự trữ ngoại hối được sử dụng để:
1. Đầu tư trên thị trường quốc tế.
2. Thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh.
3. Thực hiện các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương với các ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế.
4. Điều chuyển và hoán đổi ngoại hối với Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng,
5. Sử dụng ngoại hối để đáp ứng nhu cầu ngoại hối đột xuất, cấp bách của Nhà nước.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc hoán đổi ngoại hối giữa Quỹ dự trữ ngoại hối và Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng nhằm mục đích bảo đảm tuân thủ cơ cấu đầu tư đã được phê duyệt của Quỹ dự trữ ngoại hối và Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng mà không làm thay đổi số dư của hai Quỹ được quy đổi ra đô la Mỹ tại thời điểm hoán đổi.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại hối cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước. Trường hợp sử dụng ngoại hối để tạm ứng và cho vay, Bộ Tài chính có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật.
Trường hợp sử dụng ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại hối dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ và đề nghị của Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định sử dụng ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại hối.
Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng được sử dụng để:
1. Can thiệp thị trường ngoại tệ và vàng trong nước.
2. Đầu tư trên thị trường quốc tế, không bao gồm hoạt động ủy thác đầu tư.
3. Thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh.
4. Điều chuyển và hoán đổi ngoại hối với Quỹ dự trữ ngoại hối.
5. Bán hoặc tạm ứng ngoại tệ cho các nhu cầu ngoại hối phát sinh từ các nghiệp vụ tác nghiệp, quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
6. Bán ngoại tệ cho ngân sách nhà nước theo phương án cân đối ngoại tệ đã được phê duyệt.
1. Hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
2. Căn cứ hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và tình hình thị trường ngoại tệ và vàng trong nước, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định mức ngoại tệ tối đa để mua vàng trên thị trường quốc tế của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng trong từng thời kỳ.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc điều chuyển ngoại hối từ Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng sang Quỹ dự trữ ngoại hối khi số dư Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Trong trường hợp số dư ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng không đáp ứng được yêu cầu can thiệp thị trường trong nước, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chuyển ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại hối sang Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng.
1. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia và tình hình biến động tỷ giá và giá vàng trên thị trường trong nước, Ngân hàng Nhà nước xây dựng cơ chế can thiệp thị trường trong nước trong từng thời kỳ.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phương án can thiệp cụ thể, bao gồm:
a) Thời điểm can thiệp;
b) Loại ngoại tệ, số lượng ngoại tệ và khối lượng vàng can thiệp;
c) Tỷ giá và giá vàng can thiệp;
d) Hình thức can thiệp bao gồm mua, bán, hoán đổi ngoại tệ và vàng;
đ) Đối tác thực hiện can thiệp;
e) Việc chuyển đổi từ vàng tiêu chuẩn quốc tế sang vàng khác và ngược lại khi cần thiết;
g) Các nội dung khác có liên quan,
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hình thức can thiệp khác ngoài các hình thức can thiệp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.
1. Căn cứ cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng, nhu cầu vàng để can thiệp thị trường trong từng thời kỳ, khối lượng vàng đã sử dụng can thiệp, yêu cầu an ninh quốc gia, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc mua, bán vàng trên thị trường quốc tế phục vụ can thiệp thị trường vàng trong nước.
2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tác mua, bán vàng trên thị trường quốc tế phục vụ can thiệp thị trường trong nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
OFFICIAL MANAGEMENT OF FOREIGN EXCHANGE RESERVES
Article 9. Principles of official management of foreign exchange reserves
Official management of foreign exchange reserves must ensure the following principles:
1. Preservation
2. Liquidity
3. Profitability
Article 10. Operations of official management of foreign exchange reserves
The State Bank carries out the official management of foreign exchange reserves through the following operations:
1. Investment on international market;
2. Intervention in domestic market;
3. Implementation of operations of foreign exchange derivatives;
4. Implementation of bilateral or multi-lateral currency swap agreements with the Central Banks and international financial institutions;
5. Other operations of official management of foreign exchange reserves shall be decided by the Governor of the State Bank in each period;
Article 11. Purchase and sale of foreign currencies between official foreign exchange reserves and the State budget
1. The Ministry of Finance is responsible for deposit all of the foreign currencies of the State Treasury at the State Bank;
2. Annually, the Ministry of Finance shall submit the foreign currency quota which shall be retained with permission for regular expenditure of the State budget. On the basis of foreign currency quota retained with the permission of the Prime Minister, the Ministry of Finance shall sell all of the remaining foreign currencies for supplementation of official foreign exchange reserves;
3. Annually, no later than March 31, the Ministry of Finance shall give a written notice to the State Bank of the detailed plan for quarterly sale of foreign currencies for supplementation of official foreign exchange reserves;
4. Where the State Bank may not balance its foreign currencies for repayment of foreign debts of the Government and other demands for expenditure of foreign currencies of the State budget, the Ministry of Finance shall coordinate with the State Bank to prepare plans for balancing the sale of foreign currencies to the State budget;
Article 12. Import, export and gold conversion
1. Based on the structure, criteria and investment quota of State foreign exchange reserves and the need for intervention in the domestic gold market in each period, the Governor of State Bank shall make a decision on import and export of gold with international standard, other gold of State foreign exchange reserves from gold with international standard to other gold and vice versa;
2. Criteria for selecting partners for export, import and conversion of gold shall be decided by the Governor of the State Bank in each period.
Section 2: MANAGEMENT OF FOREIGN EXCHANGE RESERVES
Article 13. Scope of using foreign exchange reserve Fund
The using foreign exchange reserve Fund is used for:
1. Investment on international market
2. Implementation of operations of foreign exchange derivatives;
3. Implementation of bilateral or multi-lateral currency swap agreements with the Central Banks and international financial institutions;
4. Transfer and swap of foreign exchange with the exchange rate stabilization and gold market management Fund;
5. Use of foreign exchange to meet the unexpected and urgent demand for foreign exchange of the State;
Article 14. Swap of foreign exchange of foreign exchange reserve Fund with the exchange rate stabilization and gold market management Fund
The Governor of State Bank shall make a decision on the swap of foreign exchange between the foreign exchange reserve Fund and the exchange rate stabilization and gold market management Fund in order to ensure the compliance with structure of investment approved of the foreign exchange reserve Fund and the exchange rate stabilization and gold market management Fund without changing the balance of these two Funds from the conversion to US dollar at the time of swap;
Article 15. Use of foreign exchange reserve Fund for unexpected and urgent demand for foreign exchange of the State
1. The Ministry of Finance shall coordinate with the State Bank to request the Prime Minister to make a decision on the use of foreign exchange from the foreign exchange Fund for the unexpected and urgent demand for foreign exchange of the State. In case of using foreign exchange for advance and loan, the Ministry of Finance is responsible for the recovery and reimbursement under the Prime Minister’s decision and regulations of law;
In case of using foreign exchange from the foreign exchange reserve Fund leading to the change of estimate of State budget, the provisions of the Law on State Budget shall be applied;
2. Based on Decision of the Prime Minister and request of the Ministry of Finance, the Governor of the State Bank issues the decision on using foreign exchange from the foreign exchange reserve Fund;
Section 3: MANAGEMENT OF THE EXCHANGE RATE STABILIZATION AND GOLD MARKET MANAGEMENT FUND
Article 16. Scope of using the exchange rate stabilization and gold market management Fund
The exchange rate stabilization and gold market management Fund is used for:
1. Intervention in domestic market of foreign currencies and gold;
2. Investment on international market, except for activities of investment trust;
3. Implementation of operations of foreign exchange derivatives;
4. Transfer and swap of foreign exchange with the foreign exchange reserve Fund
5. Sale or advance of foreign currencies for foreign exchange demands arising from the operations and management of the State Bank;
6. Sale of foreign currencies to the State budget under the plan for balance of foreign currencies approved;
Article 17. Foreign exchange quota of the exchange rate stabilization and gold market management Fund and the transfer between the exchange rate stabilization and gold market management Fund and the foreign exchange reserve Fund
1. The foreign exchange quota of the exchange rate stabilization and gold market management Fund shall be decided by the Prime Minister in each period;
2. Based on the foreign exchange quota of the exchange rate stabilization and gold market management Fund approved by the Prime Minister and the situation of foreign currencies and gold in the country, the Governor of State Bank shall decide the maximum level of foreign currencies to purchase gold in the international market of the exchange rate stabilization and gold market management Fund in each period;
3. The Governor of State Bank shall decide the transfer of foreign exchange from the exchange rate stabilization and gold market management Fund to the foreign exchange reserve Fund when the balance of the exchange rate stabilization and gold market management Fund exceeds the quota approved by the Prime Minister;
4. Where the balance of foreign exchange of the exchange rate stabilization and gold market management Fund does not meet requirements of domestic market interventions, the Governor of the State Bank shall request the Prime Minister to allow the transfer of foreign exchange from the foreign exchange reserve Fund to does not meet requirements of domestic market interventions, the Governor of the State Bank the Prime Minister to allow transfer of foreign exchange from foreign exchange reserve Fund to the exchange rate stabilization and gold market management Fund.
Article 18. Intervention in domestic market
1. Based on the objectives and national monetary policies and the fluctuation of exchange rate and gold price on domestic market, the State Bank shall develop the mechanism to intervene in the domestic market in each period.
2. The Governor of State Bank shall decide the plan for intervention, including:
a) Time of intervention;
b) Type and amount of foreign currency and volume of gold for intervention;
c) Exchange rate and gold price for intervention;
d) Form of intervention includes: sale, purchase and swap of foreign currencies and gold;
dd) Partner implementing the interventions;
e) Conversion from gold with international standard to other gold and vice versa when necessary;
g) Other relevant contents;
3. The Governor of State Bank shall request the Prime Minister to approve the other forms of intervention in addition to the ones specified at Point d, Clause 2 of this Article;
Article 19. Sale and purchase of gold on international market for intervention in domestic market
1. Based on the structure, criteria and quota of investment of the exchange rate stabilization and gold market management Fund and gold demand for intervention in each period, volume of gold used for intervention and requirements for national security, the Governor of State Bank shall decide the sale and purchase of gold in international market for the intervention on domestic gold market;
2. Criteria for selecting partners to buy and sell gold on international market for intervention in domestic market shall be decided by the Governor of State Bank in each period;
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực