Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
Số hiệu: | 48/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/05/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 27/05/2013 | Số công báo: | Từ số 287 đến số 288 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2013 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính như sau:
“Điều 5. Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp người đứng đầu Tổ chức pháp chế thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Sở Tư pháp.”
“Điều 9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan sau đây có trách nhiệm cho ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Bộ Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
c) Sở Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nội dung cho ý kiến về quy định thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.
Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan tham gia ý kiến quy định tại Khoản 1 Điều này.”
“Điều 10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo biểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.”
“Điều 11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính
1. Ngoài việc thẩm định nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm định.
2. Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của cơ quan cho ý kiến quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.”
5. Sửa đổi về thời hạn ban hành quyết định công bố tại Điều 15:
“Điều 15. Quyết định công bố thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.”.
“Điều 22. Phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và chủ động tổ chức lấy ý kiến cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.”
“Điều 30. Kế hoạch rà soát, đánh giá
4. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch rà soát trọng tâm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”
“Điều 31. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá
1. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính theo thẩm quyền; đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ và đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá, gồm:
- Dự thảo tờ trình;
- Dự thảo văn bản phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính;
- Báo cáo kết quả rà soát của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Báo cáo kết quả rà soát của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của các cơ quan kèm theo phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Thủ trưởng cơ quan phê duyệt (nếu có).
Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến xem xét, đánh giá của Bộ Tư pháp về phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quyết định phê duyệt phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.”
“Điều 35. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, ngành, địa phương mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung báo cáo định kỳ:
a) Tình hình, kết quả kiểm soát quy định về thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ tổng số thủ tục hành chính được đánh giá tác động và tổng số văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính được ban hành trong kỳ báo cáo;
b) Tình hình, kết quả và số lượng thủ tục hành chính được công bố; tình hình công khai và cập nhật thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
c) Tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan hoặc tại địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);
d) Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu có);
đ) Vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (nếu có);
e) Tình hình, kết quả tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính;
g) Công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
h) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tư pháp xây dựng mẫu báo cáo quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng dẫn thực hiện.
5. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính phải được thông tin kịp thời, trung thực và thường xuyên trên Trang tin thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp và các phương tiện thông tin đại chúng khác.”
“Điều 35a. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất trong phạm vi trách nhiệm sau đây:
a) Cục Kiểm soát thủ tục hành chính giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các vụ, cục, đơn vị trực thuộc;
c) Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Nội dung kiểm tra, gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Công tác kiểm soát quy định về thủ tục hành chính tại các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Công tác kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính;
d) Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
e) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.”
a) Thay thế cụm từ “Văn phòng Chính phủ” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Khoản 1 Điều 26, Khoản 2 Điều 36;
b) Thay thế cụm từ “Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Điều 24, Khoản 3 Điều 27, Khoản 3 Điều 30;
c) Sửa cụm từ “Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính” bằng cụm từ “Cục Kiểm soát thủ tục hành chính” tại Khoản 2 Điều 26;
d) Bỏ cụm từ “và Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính” tại Khoản 3 Điều 29.
Điều 2. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính như sau:
1. Thay thế cụm từ “Văn phòng Chính phủ” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Khoản 1 Điều 8, Khoản 1 Điều 13, Điều 20, Điều 26; bỏ cụm từ “Văn phòng Chính phủ tại Khoản 4 Điều 13.
Thay thế cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Tư pháp” tại Điều 17.
Thay thế cụm từ "Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” bằng cụm từ "Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ" tại Khoản 2 Điều 8.
Thay thế cụm từ "Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" bằng cụm từ "Sở Tư pháp" tại Khoản 3 Điều 8.
“Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo
Chế độ thông tin báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định này).”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ như sau:
1. Văn phòng Bộ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ đã được phê duyệt.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế như sau:
1. Bổ sung Khoản 3a vào Điều 3:
“Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
3a. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.”
2. Bổ sung Khoản 3a vào Điều 5:
“Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
3a. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
Chủ trì giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.”
3. Bổ sung Khoản 3a vào Điều 6:
“Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
3a. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, trình Thủ trưởng cơ quan để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 48/2013/ND-CP |
Hanoi, May 14, 2013 |
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREES RELATING TO CONTROL OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Labor on the promulgation of legal documents dated June 03, 2008;
At the proposal of the Minister of Justice;
The Government promulgates the Decree amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 63/2010/ND-CP dated June 08, 2010 on controlling administrative procedures; the Government’s Decree No.20/2008/ND-CP dated February 14, 2008 on receipt and handling feedback and proposals of individuals and organizations on administrative regulations; the Government’s Decree No. 36/2012/ND-CP dated April 18, 2012 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of Ministries and Ministerial-level agencies and the Government’s Decree No. 55/2011/ND-CP dated July 04, 2011, defining functions, tasks, powers and apparatus organization of legal affair organizations
Article 1. To amend, supplement, annul a number of articles, clauses of the Government's Decree No. 63/2010/ND-CP dated June 08, 2010 on controlling administrative procedures as follows:
1. To amend Article 5:
“Article 5. Agencies and units controlling administrative procedures
1. The Ministry of Justice shall assist the Government in unified state management on controlling administrative procedures.
Department of controlling administrative procedures under the Ministry of Justice have function advising, assisting the Minister of Justice in state management on controlling administrative procedures.
2. Legal affair organizations of Ministries, Ministerial-level agencies have function advising, assisting the Ministers, heads of Ministerial-level agencies in state management on controlling administrative procedures within scope or fields, sectors under their management.
Divisions of controlling administrative procedures under Legal affair organizations of Ministries, Ministerial-level agencies have function advising, assisting heads of Legal affair organizations in controlling administrative procedures.
3. The provincial Departments of Justice shall advice, assist People’s Committees of central-affiliated cities and provinces in state management on controlling administrative procedures at their localities.
Divisions of controlling administrative procedures under the provincial Departments of Justice shall have function advising, assisting Directors of provincial Departments of Justice in controlling administrative procedures.
4. The Minister of Justice shall specify functions, tasks, powers and organizational structure of Department of controlling administrative procedures; assume the prime responsibility for, and coordinate with the Minister of Home Affairs in guiding functions, tasks, powers, organizational structure and payroll of Divisions of controlling administrative procedures under the Legal affair organizations of Ministries, Ministerial-level agencies and the provincial Departments of Justice.”
2. To amend Article 9:
“Article 9. Contribution of opinions on regulations on administrative procedures in projects, draft legal documents
1. Apart from participating in contribution of opinions on content of projects, draft legal documents in accordance with law on promulgation of legal documents, the following agencies are responsible for giving opinions on content of regulations on administrative procedures at projects, draft legal documents:
a. The Ministry of Justice shall give opinions on administrative procedures prescribed in projects on legal documents which the Government may submit to National Assembly, the National Assembly Standing Committee, draft legal documents under the promulgation competence of the Government, the Prime Minister;
b. The legal affair organizations of Ministries, Ministerial-level agencies shall give opinions on administrative procedures in draft legal documents under the promulgation competence of Ministries and Ministerial-level agencies;
c. The provincial Departments of Justice shall give opinions on administrative procedures prescribed in draft legal documents under the promulgation competence of People’s Committees in central-affiliated cities and provinces.
2. Content of opinions on regulations on administrative procedures shall consider mainly matters specified in Article 7 and Article 8 of this Decree.
In neccesary case, agencies specified in points a, b and c clause 1 of this Article shall hold collection of comments from concerned agencies and organizations and subjects to be affected by the regulations on administrative procedures through consultation, conferences and workshops or using the comment form developed and published by the Ministry of Justice on the National Database of Administrative Procedures, summarize received comments and forward them to the main drafting agency.
3. The main drafting agency shall study, absorb, and provide explanation of comments of the commenting agencies defined in Clause 1 of this Article.”
3. To amend clause 2 Article 10:
“ Article 10. Assessment of impacts of administrative procedures
2. Assessment of impacts of administrative procedures specified in clause 1 this Article shall be conducted by using the forms promulgated by the Minister of Justice.”
4. To amend Article 11:
“ Article 11. Appraisal of regulations on administrative procedures
1. Apart from appraisal of content of projects, draft legal documents, the appraising agencies shall appraise regulations on administrative procedures and present this content in the appraisal report.
2. Content of appraisal of administrative procedures mainly considers norms specified in Article 10 of this Decree.
3. Apart from dossier componients sent for appraisal in accordance with law on promulgation of legal documents, the agencies sending for appraisal must have written assessment of impacts of administrative procedures as prescribed in Article 10 of this Decree.
The appraising agencies shall refuse for receipt of dossier sent for appraisal if projects, draft legal documents have regulations on administrative procedures that have not yet had written assessment of impacts of administrative procedures and comments of agencies giving opinions specified in clause 1 Article 9 of this Decree.”
5. To amend time limit for promulgation of decision on announcement in Article 15:
“ Article 15. Decision on announcement of administrative procedures
Decisions on announcement of administrative procedures of agencies specified in clause 1 Article 13 of this Decree must be issued at least 20 (twenty) working days before the legal documents containing regulation of the administrative procedures take effect.
Decisions on announcement of administrative procedures of agencies specified in clauses 2 and 3 Article 13 of this Decree must be issued at least 05 (five) working days before the legal documents containing regulation of the administrative procedures take effect.”.
6. To amend clause 2 Article 22:
“Article 22. Feedbacks and petitions on administrative procedures in the process of implementation
2. The Ministry of Justice shall establish and maintain operation of the information portal for petitions and complaints and results of their settlement concerning administrative procedures on the National Database of Administrative Procedures and on initiative collect opinions of individuals and organizations on administrative procedures proposed in projects, draft legal documents which are sent by main drafting agencies for comment as stipulated in Clause 2, Article 9 of this Decree."
7. To annul clause 5 Article 29.
8. To amend clause 4 Article 30:
“ Article 30. Review and evaluation plans
4. On the basis of the instructions by the Government and the Prime Minister and the requirements for reforming administrative procedures, the Ministry of Justice shall develop a focus reviewing plan and submit it to the Prime Minister for approval.”
9. To amend and supplement Article 31:
Article 31. Handling of results of review and evaluation
1. On the basis of results of review and evaluation on administrative procedures, People's Committees of provinces and centrally run cities shall decide to revise, supplement, replace, cancel or abolish administrative procedures within their respective competence or propose Ministries, Ministerial-level agencies to consider, handle results of review and evaluation on administrative procedures under management function scope of Ministries, Ministerial-level agencies.
2. On the basis of results of review and evaluation on administrative procedures of Ministries, Ministerial-level agencies and proposals of People's Committees of provinces and centrally run cities, Ministers, heads of Ministerial-level agencies shall decide to revise, supplement, replace, cancel or abolish administrative procedures, relevant regulations within competence of the Government, the Prime Minister and send them to the Ministry of Justice for consideration, assessement before submitting to the Government, the Prime Minister.
Dossier to send to the Ministry of Justice for consideration and assessment includes:
- Draft report;
- Draft written approval for plan on simplifying administrative procedures;
- Report on the reviewing results of Ministries, Ministerial-level agencies;
- Report on the reviewing results of People’s Committees of provinces and centrally run cities and of agencies enclosed with plan on simplifying administrative procedures approved by chairpersons of People's Committees of provinces and centrally run cities or heads of agencies (if any).
Ministries, Ministerial-level agencies shall study, absorb, provide explaination on comments considered and assessed by the Ministry of Justice regarding plan on amending and supplementing, replacing, cancelling or annulling administrative procedures, relevant regulations under competence of the Government, the Prime Minister.
3. The Ministry of Justice shall monitor, urge, examine Ministries, Ministerial-level agencies, People’s Committees of provinces and centrally run cities in implementing decision on approving plan on amending and supplementing, replacing, cancelling or annulling administrative procedures, relevant regulations of the Government, the Prime Minister.”
10. To amend Article 35:
“ Article 35. Information and reporting regime
1. Ministries, ministerial-level agencies and People's Committees of provinces, centrally run cities shall report to the Ministry of Justice on a biannually basis on the control of administrative procedures and its results in their Ministries, sectors and localities or make irregular reports upon request.
2. The Ministry of Justice shall summarize and report periodically to the Prime Minister on the control of administrative procedures and its results by Ministries, ministerial-level agencies and People's Committees of provinces and centrally run cities or send irregular reports upon request of the Government, the Prime Minister.
3. Content of periodical reports:
a. Situation of controlling regulations on administrative procedures and its results, in which total number of administrative procedures which have been conducted impact assessment and total number of legal documents containing regulations on administrative procedures issued in the report period should be specified;
b. Situation of publishing administrative procedures, its results and number of administrative procedures published and updated in the national database on administrative procedures;
c. Situation of implementing administrative procedures in agencies or localities and its results, including the commendation, rewarding of cadres and civil servants and handling of those violating regulations on controlling administrative procedures (if any);
d. Review and simplification of administrative procedures (if any);
d. Obstacles and difficulties during the process of controlling administrative procedures (if any);
e. Situation of receiving feedbacks and petitions on administrative procedures and handling results;
g. The communication and support for activities of controlling administrative procedures;
h. Other contents as requested by the Ministry of Justice or as directed by the Prime Minister.
4. The Ministry of Justice shall make a report form stipulated in Clause 3 of this Article and guide implementation.
5. The situation and results of controlling administrative procedures must be informed in a timely, honest and regular manner on website of administrative procedures of the Ministry of Justice and in other mass media.”
11. To supplement Article 35a:
“ Article 35a. Examination of implementation of controlling administrative procedures
1. Examination of implementation of controlling administrative procedures is carried out annually or irregularly within the following responsibility scopes:
a. Department of controlling administrative procedures shall assist the Minister of Justice to examine implementation of controlling administrative procedures at Ministries, Ministerial-level agencies and People's Committees of provinces and centrally run cities;
b. The legal affair organizations of Ministries, Ministerial-level agencies shall assist the Ministers, heads of agencies to examine implementation of controlling administrative procedures at Departments, affiliated units;
c. The provincial Departments of Justice shall assist the People’s Committees of provinces and centrally run cities to examine implementation of controlling administrative procedures at Departments, sectors, People's Committees of districts, affiliated-province cities and towns and People’s Committees of communes, wards and townships.
2. Contents of examination include:
a. Directions, management and organization for implementation of controlling administrative procedures;
b. Control of regulations on administrative procedures in projects, draft legal documents;
c. Control of implementation of administrative procedures;
d. Review, assessment of administrative procedures;
dd. Receipt, handling of feedbacks, petitions of individuals, organizations regarding administrative regulations;
e. Other contents at the request of the Ministry of Justice.”
12. Other amendments:
a. Replacing the phrase "the Government Office" by the phrase “the Ministry of Justice” at clause 1 Article 26, clause 2 Article 36;
b. Replacing the phrase "agency controlling administrative procedures" by the phrase “the Ministry of Justice” at Article 24, clause 3 Article 27, clause 3 Article 30;
c. Revising the phrase “Agency controlling administrative procedures” by the phrase “Department of controlling administrative procedures” at clause 2 Article 26;
d. Cancelling the phrase "and agency controlling administrative procedures" at clause 3 Article 29.
Article 2. To amend a number of articles of the Government's Decree No. 20/2008/ND-CP dated February 14, 2008 on receipt and handling feedback and proposals of individuals and organizations on administrative regulations as follows:
1. Replacing the phrase "the Government Office" by the phrase “the Ministry of Justice” at clause 1 Article 8, clause 1 Article 13, Article 20, Article 26; cancelling the phrase “the Government Office” at clause 4 Article 13.
Replacing the phrase "Minister- Chairperson of the Government Office" by the phrase “the Minister of Justice” at Article 17;
Replacing the phrase "the Government Office, Ministerial-level agencies" by the phrase “the legal affair organizations of Ministries, Ministerial-level agencies” at clause 2 Article 8.
Replacing the phrase "the Offices of People’s Committee of provinces, centrally run cities" by the phrase “the provincial Departments of Justice” at clause 3 Article 8.
2. To amend Article 22:
“ Article 22. Information and reporting regime
The Information and reporting regime on receipt and handling feedback and proposals on administrative regulations and its results of Ministries, Ministerial-level agencies and People’s Committees of provinces and centrally run cities shall comply with provisions in Article 35 of the Government's Decree No. 63/2010/ND-CP dated June 08, 2010 on controlling administrative procedures (already revised at clause 10 Article 1 of this Decree).”
Article 3. To amend and supplement clause 1 Article 17 of the Government’s Decree No. 36/2012/ND-CP dated April 18, 2012 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of Ministries, Ministerial-level agencies as follows:
“ Article 17. Ministry’s Office
1. A ministry's office is an organization of a ministry, functioning to give general advice on work programs and plans and serve activities of the ministry; and assist the minister in summarizing, monitoring and urging organizations and units of the ministry to implement the ministry's approved work programs and plans
Article 4. To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 55/2011/ND-CP dated July 04, 2011 defining the functions, tasks, powers and apparatus organization of legal affair organizations as follows:
1. To supplement clause 3a to Article 3:
“Article 3. Tasks, powers of legal affair organizations in Ministries, Ministerial-level agencies
3a. Regarding control of administrative procedures:
To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant units in assisting Ministers, Heads of ministerial-level agencies to control administrative procedures under scope of sectors, fields managed by them as prescribed by law.”
2. To supplement clause 3a to Article 5:
“Article 5. Tasks, powers of legal affair organizations in General Departments and equivalent authorities, Departments of Ministries and Ministerial-level agencies
3a. Regarding control of administrative procedures:
To assume the prime responsibility for in assisting General Directors, Directors of Departments to coordinate with the Legal Affair Departments of Ministries and ministerial-level agencies in controlling administrative procedures as prescribed by law.”
3. To supplement clause 3a to Article 6:
“Article 6. Tasks, powers of legal affair organizations in specialized agencies of provincial People’s Committees
3a. Regarding control of administrative procedures:
a. To assume the prime responsibility for in assisting heads of agencies to coordinate with the provincial Departments of Justice in controlling administrative procedures as prescribed by law;
b. To elaborate reports on implementation of controlling administrative procedures and its results and submit to heads of agencies to send to the provincial Departments of Justice for summarizing and reporting to the provincial People's Committees.”
Article 5. Implementation provisions
1. This Decree takes effect on July 01, 2013.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of the People’s Committee in central-affiliated cities and provinces, relevant organizations and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực