Chương 3 Nghị định 43/1999/NĐ-CP: Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
Số hiệu: | 43/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/06/1999 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2000 |
Ngày công báo: | 08/08/1999 | Số công báo: | Số 29 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/04/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định chương trình mục tiêu và chính sách hỗ trợ đầu tư.
2. Quyết định nguồn vốn và tổng mức vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ kế hoạch; quyết định danh mục và mức vốn cho vay các dự án nhóm A.
3. Giao cho Quỹ hỗ trợ phát triển các chỉ tiêu kế hoạch về nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tổng mức vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo các hình thức hỗ trợ (cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư) và theo cơ cấu ngành, lĩnh vực và vùng.
4. Quyết định bổ sung, sửa đổi chính sách và biện pháp điều hành thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch hàng năm cho Quỹ hỗ trợ phát triển về nguồn vốn, tổng mức vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có phân theo các hình thức hỗ trợ đầu tư và theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng trong kỳ kế hoạch.
2. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan liên quan và kết quả thẩm định của Quỹ hỗ trợ phát triển về phương án tài chính và phương án trả nợ; thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án nhóm A; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục và mức vốn cho vay thuộc các dự án nhóm A.
3. Cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước cho Quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
4. Công bố rộng rãi và cập nhật các thông tin về quy hoạch, chiến lược và định hướng phát triển ngành, vùng, sản phẩm; về thị trường trong và ngoài nước, và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển của Nhà nước.
5. Kiểm tra việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước, qua đó kiến nghị, đề xuất với Chính phủ bổ sung, sửa đổi các chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn Quỹ hỗ trợ phát triển và các tổ chức liên quan trong việc huy động các nguồn vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2. Phát hành Trái phiếu Chính phủ huy động vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Bố trí vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho Quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện các hình thức hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
4. Kiểm tra, giám sát Quỹ hỗ trợ phát triển trong việc vay vốn, nhận nợ và trả nợ các nguồn vốn huy động; sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để cho vay đầu tư, cấp tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, trả nợ thay bảo lãnh tín dụng đầu tư.
5. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; giám sát Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ của Quỹ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng có liên quan đến tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của pháp luật và chỉ đạo các tổ chức tín dụng huy động vốn để cho vay trung, dài hạn phục vụ chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước trong từng thời kỳ về phục vụ định hướng chuyển dịch cơ cấu và các chương trình kinh tế, các ngành mũi nhọn; phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển, thực hiện nhận ủy thác cho vay, cho vay các dự án được Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Công bố rộng rãi quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển và các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, vùng lãnh thổ và các thông tin cần thiết khác trong từng thời kỳ kế hoạch làm cơ sở xây dựng và thẩm định các dự án được Nhà nước hỗ trợ đầu tư.
2. Quyết định theo thẩm quyền thành lập các doanh nghiệp nhà nước để làm chủ đầu tư các dự án được Nhà nước hỗ trợ đầu tư. Xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến các dự án đầu tư thuộc nhóm A làm cơ sở cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
3. Chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư, đảm bảo tiến độ và hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết của hợp đồng tín dụng.
4. Phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển giải quyết hậu quả đối với các dự án bị đình chỉ hoặc không trả được nợ vay thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
POWERS AND RESPONSIBILITIES OF THE STATE MANAGEMENT AGENCIES
Article 41.- The Government and the Prime Minister:
1. To decide the target programs and investment support policies.
2. To decide the capital sources and the total State’s development investment credit capital in each plan period; to decide the list of group-A projects and the lending levels therefor.
3. To assign the Development Support Fund the plan norms on sources of the State’s development investment credit capital and the total State’s development investment credit capital in different supportive forms (investment loans, post-investment interest-rate support, investment credit guaranty) and structurally according to branches, domains and regions.
4. To decide the supplement to or amendment of policies and measures to administer the implementation of the State’s development investment credit plan.
Article 42.- The Ministry of Planning and Investment:
1. On the basis of the objectives and tasks of the socio-economic development plan, to elaborate and submit to the Government and the Prime Minister for decision the assignment of the annual plan to the Development Support Fund on the capital sources and the total State’s development investment credit capital, classified according to forms of investment support and the structures of branches, domains and regions in the plan period.
2. On the basis of opinions of the relevant agencies and the appraisal results given by the Development Support Fund on the financial plan and the debt-repayment plan, to appraise and submit to the Prime Minister for decision the investment in group A-projects; to submit to the Prime Minister for decision the list of group-A projects and the lending levels therefor.
3. To balance the State budget capital sources for the Development Support Fund to implement the State’s development investment support policies.
4. To publicize and update information on the planning, strategies and orientations for the development of branches, regions and products; on the domestic and foreign markets as well as the State’s development investment promotion policies.
5. To inspect the implementation of the State’s development investment support policies, thereby proposing the Government to supplement and/or amend the State�s development investment promotion and support policies.
Article 43.- The Ministry of Finance
1. To guide the Development Support Fund and the concerned organizations in mobilizing various sources of capital for the State’s development investment credits.
2. To issue the Government bonds so as to mobilize capital for the State’s development investment credits.
3. To annually allocate State budget capital for the Development Support Fund to materialize the forms of State development investment support.
4. To inspect and supervise the Development Support Fund in capital borrowing, debt acknowledgement and repayment of the mobilized capital sources; as well as in the use of the State�s development investment credit capital for investment loans, allocation of money for the post-investment interest rate support and the repayment of debts for investors who enjoy the investment credit guaranty.
5. To submit to the competent agency(ies) for promulgation or to promulgate according to its competence the financial policies and mechanisms; to mobilize and use the State’s development investment credit capital; and to supervise the Development Support Fund in the issuance of documents guiding the professional matters of the Fund.
Article 44.- The State Bank of Vietnam
To perform the function of State management over money and credits related to the State’s development investment credits according to the provisions of law and direct the credit institutions to mobilize capital for the provision of medium- and long-term loans in service of the State’s economic development policies in each period on the orientation for economic restructure, the key economic programs and branches; to coordinate with the Development Support Fund in providing the mandated loans, providing loans to projects guaranteed by the Development Support Fund and giving the post-investment interest-rate support.
Article 45.- The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities
1. To publicize the planning and plans on development orientations as well as the procedures and regulations on economic and technical standards and norms of different branches, domains, products, territories and other necessary information in each plan period, which shall serve as basis for the elaboration and evaluation of the projects entitled to the State’s investment support.
2. To decide according to their competence the establishment of State enterprises which shall act as investors of projects eligible for State’s investment support. To consider and give written comments on matters related to the group A-projects which shall serve as basis for the Ministry of Planning and Investment to appraise and submit them to the Prime Minister for deciding the investment.
3. To direct and inspect the investors in the execution of investment projects in strict compliance with the State’s regulations on investment, ensuring the tempo and debt repayment as committed in the credit contracts.
4. To coordinate with the Development Support Fund in settling consequences of projects which are suspended or unable to repay debts and fall under the Fund’s responsibility as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực