Chương III Nghị định 40/2017/NĐ-CP về quản lý sản xuất, kinh doanh muối: Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh muối
Số hiệu: | 40/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 20/05/2017 |
Ngày công báo: | 20/04/2017 | Số công báo: | Từ số 285 đến số 286 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 40/2017/NĐ-CP về hoạt động chế biến, sản xuất, kinh doanh muối.
1. Quy hoạch đất làm muối
Nghị định 40/2017 có quy định: Bộ Nông nghiêp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất làm muối. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố, công khai sau đó.
Cũng theo đó, Nghị định 40/CP năm 2017 quy định dự án chuyển mục đích sử dụng đất làm muối phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và dự án này phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Sản xuất, kinh doanh muối
Nghị định 40/NĐ-CP năm 2017 quy định điều kiện kinh doanh sản xuất, chế biến muối đối với tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy định của Luật doanh nghiệp, theo đó: yêu cầu đối với thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh muối là không gây ô nhiễm hoặc gây nhiễm mặn với môi trường xung quanh; có cách biệt khoảng cách với khu vực bị ô nhiễm; có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về an toàn thực phẩm.
Ngoài ra theo quy định tại Nghị định 40 của Chính phủ thì cá nhân, hộ gia đình có đầu tư kho chứa muối, máy, thiết bị sản xuất muối, dây chuyền máy, thiết bị chế biến muối được hỗ trợ như sau
- 100% lãi suất vay cho hai năm đầu, 50% lãi suất cho năm thứ ba. (Mức vay tối đa 100% giá trị đầu tư thiết bị sản xuất muối)
- Phần chênh lệch giữa lãi suất vay thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện dự án (Mức vay tối đa 70% giá trị của dự án và thời hạn vay không quá 12 năm.)
- Kinh phí để giảm tổn thất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh muối còn được hưởng các ưu đãi về thuế.
3. Chính sách đạo tạo nghề làm muối
Người dân sản xuất muối được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng về kỹ thuật sản xuất muối.
Tổ chức, cá nhân đầu tư vào chế biến, sản xuất muối được hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước 1 lần cho thời gian được hỗ trợ không quá 6 tháng và mức hỗ trợ tối đa 1 tỷ.
Nghị định 40/2017/NĐ-CP về chế biến, sản xuất, kinh doanh muối có hiệu lực từ ngày 20/5/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nguyên tắc: Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất muối phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đất làm muối; nguồn vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm trong từng thời kỳ.
2. Trình tự thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất muối thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, Luật xây dựng và các văn bản quy định hiện hành.
3. Nội dung đầu tư
a) Đối với sản xuất muối thủ công của hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất muối, bao gồm: Đê bao; trạm bơm; hệ thống cống, kênh mương cấp nước biển; hồ, bể chứa điều tiết nước mặn phục vụ sản xuất muối; hệ thống cống, kênh mương thoát lũ; công trình giao thông, điện hạ thế và nước sinh hoạt phục vụ người dân vùng sản xuất muối trong quy hoạch;
b) Đối với sản xuất muối tập trung quy mô công nghiệp của tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đầu mối ngoài dự án phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án, bao gồm: Đê bao, hệ thống kênh mương cấp nước biển, hệ thống kênh tiêu, công trình giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Phân cấp hỗ trợ đầu tư:
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ các dự án đầu tư thực hiện tái cơ cấu ngành muối trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm đã đăng ký với Chính phủ trong từng thời kỳ;
b) Ngân sách địa phương hỗ trợ các dự án đầu tư thực hiện tái cơ cấu ngành muối trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm đã đăng ký với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong từng thời kỳ.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân huy động vốn từ các nguồn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh muối.
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh muối, dịch vụ phục vụ sản xuất muối, kho chứa muối được áp dụng các chính sách về tín dụng thương mại, tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách theo các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Các dự án thuộc Danh mục vay vốn, đáp ứng được các điều kiện cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước thì được xem xét vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định.
3. Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh muối được vay vốn tín dụng ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác kinh phí để thực hiện xây dựng mô hình liên kết ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất muối như sau:
a) Xây dựng mô hình trình diễn liên kết ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất muối được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị và vật tư thiết yếu;
b) Hỗ trợ 100% chi phí tập huấn, đào tạo theo mô hình và chi phí cho hoạt động thông tin tuyên truyền khuyến nông theo các quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Nguồn kinh phí, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo các kế hoạch, chương trình, dự án về khuyến nông và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư kho chứa muối, máy, thiết bị sản xuất muối, dây chuyền máy, thiết bị chế biến muối được hỗ trợ:
a) 100% lãi suất vay trong hai năm đầu, 50% lãi suất trong năm thứ ba, mức vay tối đa 100% giá trị đầu tư thiết bị sản xuất muối;
b) Hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suất vay thương mại đối với các khoản vay trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết bị chế biến muối mức vay tối đa bằng 70% giá trị của dự án, thời hạn vay không quá 12 năm;
c) Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
3. Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, 50% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, chế biến muối và 70% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, chế biến muối triển khai tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn;
b) Ưu tiên xem xét hỗ trợ mức tối đa thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định hiện hành;
c) Khuyến khích thực hiện đối tác công tư và sử dụng công nghệ sạch theo tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất, kinh doanh muối theo chuỗi giá trị. Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Người dân sản xuất muối trong độ tuổi lao động được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng về kỹ thuật sản xuất muối. Mức hỗ trợ và nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
2. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư vào sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị được hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng. Mức tối đa không quá không quá 01 tỷ đồng, áp dụng cho tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, chế biến muối hay áp dụng cho mỗi lao động đi đào tạo. Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Trường hợp dự án đầu tư không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, thì hỗ trợ này được tính vào chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khi quyết toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực về quản lý, kỹ thuật sản xuất muối có trình độ đại học, trên đại học trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất muối trên cơ sở gắn kết giữa trường đại học, trung tâm đào tạo với doanh nghiệp.
Cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh muối được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
POLICIES TO ENCOURAGE SALT PRODUCTION AND TRADING DEVELOPMENT
Article 11. Investment in infrastructure
1. Principles: Investment projects to build infrastructure for salt production must conform with master plans on socio-economic development; master plans on salt-making land; and the availability of medium-term and annual public investment funds in each period.
2. The order and procedures for formulating, appraising, making investment policy decision and investment decision for, projects to build salt production infrastructure must comply with the Law on Public Investment, the Construction Law and other current regulations.
3. Investment contents:
a/ For manual salt production carried out by households, individuals, cooperatives and cooperation groups: The state budget shall support investment in building infrastructure in salt production areas, including embankments; pump stations; seawater supply canals; seawater ponds and tanks serving salt production; flood drainage systems; transport works, low-voltage electricity and residential water supply systems serving residents in salt production areas under planning;
b/ For industrial-scale salt production by enterprises, cooperatives and households: The state budget shall support compensation and ground clearance work, building of resettlement zones, investment in construction of outside-the-fence infrastructure works directly serving production and business activities of projects, including embankments, seawater supply canals, water drainage systems and transport works approved by competent authorities;
c/ Funding sources and mechanisms for support provision must comply with current regulations.
4. Assignment of investment support provision:
a/ The central budget shall provide support for investment projects to restructure the salt industry under medium-term and annual public investment plans registered with the Government in each period;
b/ Local budgets shall provide support for investment projects to restructure the salt industry under medium-term and annual public investment plans registered with provincial- level People’s Councils in each period.
5. The State shall encourage the raising of funds from other lawful sources to build infrastructure for salt production and trading.
Article 12. Investment credit to support salt production and trading
1. Investors in salt production and trading, services auxiliary to salt production, or salt storage warehouses are entitled to trade credit, investment credit and credit for policy beneficiaries in accordance with law.
2. Projects which are on the list of those entitled to loan provision and eligible for state investment credit may be considered for borrowing loans from the Vietnam Development Bank according to regulations.
3. Salt production and trading individuals and households are entitled to borrow preferential loans from the Vietnam Bank for Social Policies in accordance with current regulations of the State.
Article 13. Incentives for application of scientific and technological advances
1. The state budget shall support households, individuals, cooperatives and cooperative unions to develop models of association in applying scientific and technological advances and adapting to climate change in salt production as follows:
a/ Those who develop demonstration models of association in applying scientific and technological advances and adapting to climate change in salt production are entitled to support to cover expenses for purchase of instruments, engineering machines, equipment and essential supplies;
b/ To provide support to cover all expenses for training and retraining under the models and expenses for public information work for agricultural extension purpose in accordance with current regulations of the State;
c/ Funding sources, levels and mechanisms of support provision must comply with agricultural extension plans, programs and projects and guiding documents.
2. Investors in salt storage warehouses, salt production machinery and equipment or salt processing and equipment lines are entitled to support for:
a/ 100% of loan interest in the first two years and 50% of loan interest in the third year on maximum loans equaling the value of investment in salt production equipment;
b/ The difference between the interest rate of state development investment credit and the interest rate of Vietnam-dong medium- and long-term commercial loans borrowed to implement investment projects on salt processing lines and equipment for maximum loans equaling 70% of the projects’ value for a term not exceeding 12 years;
c/ Funding sources and mechanisms of support provision must comply with the Government’s regulations on support policies to reduce loss in agriculture.
3. For scientific research and technological development:
a/ The state budget shall support 100% of funds for implementation of scientific researches; 50% of total funds for necessary investments serving the implementation of trial salt production or processing projects and 70% of total funds for necessary investments serving the implementation of trial salt production or processing projects in areas with difficult socio-economic conditions;
b/ To prioritize and consider providing support at the highest level from the National Fund for Science and Technology Development, the National Fund for Technology Renewal, and Science and Technology Development Funds of ministries, sectors, provinces and centrally run cities for implementation of scientific and technological tasks;
c/ To encourage the application of the public-private partnership model and use of clean technologies in conformity with international standards in salt production and trading according to value chains. Funding sources and mechanisms of support provision must comply with current regulations.
Article 14. Human resources training
1. Each salt farmer who is in the working age bracket is entitled to state budget support for under-3-month basic training in salt production techniques. Funding sources and mechanism for support provision must comply with current regulations on policies on support for basic degree training and under-3-month training.
2. Owners of investment projects in salt production and trading according to value chains are entitled to 70% of expenses for domestic training. Each laborer is entitled to training support once for 6 months at most. The maximum support level is VND 1 billion for each investor in salt production or processing or each to-be-trained laborer. Funding sources and mechanism for support provision must comply with regulations on policies to encourage enterprises to invest in agriculture and rural areas.
In case their investment projects do not use direct support from the state budget, such support shall be included in production costs of organizations, individuals or households when finalizing them with competent state agencies.
3. The State shall prioritize domestic and overseas training at university and higher degree in salt production management and techniques to meet requirements for salt production development on the basis of association between universities, training centers and enterprises.
Salt production, processing and trading establishments are entitled to tax incentives in accordance with current tax laws.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực