Chương 1 Nghị định 39/2010/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 39/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/04/2010 | Ngày hiệu lực: | 25/05/2010 |
Ngày công báo: | 21/04/2010 | Số công báo: | Từ số 167 đến số 168 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm tại các đô thị ở Việt Nam.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động có liên quan đến không gian xây dựng ngầm tại các đô thị ở Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Không gian xây dựng ngầm đô thị” là không gian dưới mặt đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.
2. “Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị” bao gồm việc quy hoạch không gian xây dựng ngầm và các hoạt động liên quan đến xây dựng công trình ngầm đô thị.
3. “Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị” là việc tổ chức không gian xây dựng dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm.
4. “Công trình ngầm đô thị” là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
5. “Công trình công cộng ngầm” là công trình phục vụ hoạt động công cộng được xây dựng dưới mặt đất.
6. “Công trình giao thông ngầm” là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
7. “Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm” là các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, bao gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas… được xây dựng dưới mặt đất.
8. “Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm” là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
9. “Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất” là tầng hầm (nếu có) và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
10. “Tuy nen kỹ thuật” là công trình ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm bảo cho con người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, đường ống kỹ thuật.
11. “Hào kỹ thuật” là công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
12. “Cống, bể kỹ thuật” là hệ thống ống, bể cáp để lắp đặt đường dây, cáp ngầm thông tin, viễn thông, cáp truyền dẫn tín hiệu, cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu sáng.
1. Chính phủ thống nhất quản lý trên cơ sở giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị trên địa bàn mình quản lý.
2. Không gian xây dựng ngầm đô thị phải được quy hoạch, xây dựng, quản lý và sử dụng. Quy hoạch, phát triển không gian đô thị trên mặt đất phải kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng an toàn và hiệu quả không gian ngầm.
3. Việc sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
4. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có kế hoạch đầu tư xây dựng cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp nổi.
5. Việc xây dựng công trình ngầm đô thị phải tuân thủ các quy định sau:
a) Quy hoạch đô thị, quy chuẩn về xây dựng ngầm, giấy phép xây dựng;
b) Không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất đã được xác định (trừ phần đấu nối kỹ thuật của hệ thống đường dây, đường ống ngầm) thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
c) Bảo đảm an toàn cho cộng đồng, cho bản thân công trình và các công trình lân cận; không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như các công trình đã có hoặc đã xác định trong quy hoạch đô thị.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng ngầm tuân thủ theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho tổ chức trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định.
3. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị (không bao gồm phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất) thực hiện theo quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được nhà nước cho thuê đất phải trả tiền thuê đất đối với trường hợp xây dựng công trình ngầm đô thị nhằm mục đích kinh doanh;
b) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được nhà nước cho thuê đất được xem xét miễn hoặc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp xây dựng công trình ngầm đô thị không nhằm mục đích kinh doanh.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia quy hoạch không gian xây dựng công trình ngầm; đầu tư xây dựng các công trình ngầm theo các hình thức đầu tư thích hợp.
2. Các loại công trình ngầm đô thị được khuyến khích đầu tư xây dựng bao gồm:
a) Công trình giao thông ngầm và bãi đỗ xe ngầm;
b) Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm;
c) Cống, bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật.
3. Các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các công trình ngầm được quy định tại khoản 2 Điều này được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn thực hiện các quy định tại khoản 3 của Điều này.
1. Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quy hoạch không gian xây dựng ngầm và xây dựng công trình ngầm có trách nhiệm tuân thủ quy định của các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Bộ Xây dựng, các Bộ có xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật có liên quan về xây dựng công trình ngầm theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao.
3. Việc áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng ngầm của nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam.
1. Cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị bao gồm:
a) Dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị;
b) Dữ liệu về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị;
c) Các dữ liệu khác có liên quan đến quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
2. Hồ sơ về hiện trạng công trình ngầm, quy hoạch không gian xây dựng ngầm được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Khuyến khích cơ quan quản lý các cấp ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công trình ngầm đô thị.
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc lập cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị trên địa bàn mình quản lý.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương có trách nhiệm triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu; lưu trữ hồ sơ và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
6. Các tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài có công trình xây dựng ngầm tại đô thị có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về công trình ngầm do mình quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về công trình xây dựng ngầm đô thị.
1. Xây dựng công trình ngầm đô thị sai quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm; sai giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng.
2. Vi phạm hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình ngầm.
3. Tham gia hoạt động xây dựng mà không đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình ngầm.
5. Các hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng, quy hoạch đô thị và pháp luật có liên quan.
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Decree provides for the management of underground construction space in urban centers in Vietnam.
2. Domestic and foreign organizations and individuals engaged in activities related to underground construction space in urban centers in Vietnam shall abide by the provisions of this Decree and other relevant provisions of law.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. Urban underground construction space means the subterranean space used for the construction of urban underground works.
2. Management of urban underground construction space covers the underground construction space planning and activities related to the construction of urban underground works
3. Urban underground construction space planning means the organization of subterranean construction space for the construction of underground works.
4. Urban underground works means those built underground in urban centers, including underground public facilities, underground traffic works, underground key technical works and underground sections of works built on the ground, underground wires, cables and technical pipes and technical trenches and tunnels.
5. Underground public facilities means works built underground to serve public activities.
6. Underground traffic works means underground railway works, underground railway terminals, road tunnels, pedestrians' tunnels and connected support facilities (including road sections connecting underground portions with the ground surface).
7. Underground technical key works means underground technical infrastructure facilities including water supply stations, wastewater treatment stations, transformer stations and gas stations, which are built underground.
8. Underground wire, cable and technical pipeline works means underground water or energy supply pipelines, water drainage works: power transmission lines and communications lines which are built underground.
9. Underground sections of works built on the ground means ground floors (if any) and underground sections of works.
10. Technical tunnels mean underground works running in lines which are of sizes big enough for humans to install, repair and maintain of underground equipment and pipelines.
11. Technical trenches means underground works running in lines which are of small sizes for installation of wires, cables and technical pipelines.
12. Technical culverts, tanks means the systems of pipes and cable tanks for the installation of underground communications, telecommunications wires and cables signal transmission cables, television, power supply and lighting cables.
Article 3. Principles on management of urban underground construction space
1. The Government shall perform the unified management on the basis of assigning provincial-level People's Committees to manage urban underground construction space in areas under their respective management.
2. Urban underground construction space must be planned, built, managed and used. On-ground urban development and planning must be closely associated with the safe and efficient use of underground space.
3. The use of underground space for the construction of underground works must ensure thrifty land use, environmental protection and security as well as defense requirements.
4. Investors in new urban centers, new residential quarters and newly built, renovated or expanded thoroughfares shall invest in the construction of technical culverts and tanks or technical trenches and tunnels for the installation of technical wires and pipes under approved planning. For old or renovated urban centers, provincial-level People's Committees shall work out plans for investment in the construction of technical culverts and tanks or technical trenches and tunnels for incrementally laying underground overhead wires and cables.
5. The construction of urban underground works must comply with the following regulations:
a/ Urban plannings, regulations on underground construction and construction permission;
b/ The construction must not go beyond the construction boundaries or land areas, determined in land allocation or land lease decisions of competent state agencies. In case the construction needs to go beyond the construction boundaries or land areas as determined (excluding sections for technical connections of the wire system or underground pipelines), permission of competent state agencies is required;
c/ To ensure safety for communities, works themselves and adjacent works: not to affect the use. exploitation and operation of adjacent works as well as works already existing or identified in urban planning.
Article 4. Ownership of underground construction works
The grant of certificates of underground construction work ownership complies with legal provisions on the grant of certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership.
Article 5. Land use for construction of urban underground works
1. The use of land for the construction of urban underground works must conform to urban planning and land use planning approved by competent authorities.
2. Provincial-level People's Committees shall decide to permit domestic organizations or foreign organizations and individuals to use land for the construction of urban underground works according to regulations.
3. The use of land for construction of urban underground works (excluding underground sections of works built on the ground surface) complies with the following provisions:
a/ Domestic and foreign organizations and individuals that are leased land by the State shall pay land rents for cases of construction of urban underground works for business purposes;
b/ Domestic and foreign organizations and individuals that arc leased land by the State will be considered for land rent exemption or reduction, for cases of construction of urban underground works for non-business purposes.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and sectors in. formulating mechanisms for management and use of land for the construction of urban underground works, and submit them to the Prime Minister for decision.
Article 6. Supports and preferences for construction of urban underground works
1. The State encourages organizations and individuals to participate in planning underground work construction space; to invest in the construction of underground works in appropriate investment forms.
2. Types of urban underground works to be encouraged for construction investment include:
a/ Underground traffic works and underground car parks;
b/ Key underground technical works;
c/ Technical culverts and tanks, technical trenches and tunnels.
3. Organizations and individuals investing in the construction of underground works defined in Clause 2 of this Article are entitled to investment supports and preferences under current provisions of law.
4. The Ministries of Finance; Natural Resources and Environment; and Planning and Investment shall base on their respective functions and tasks to guide the implementation of Clause 3 of this Article.
Article 7. Urban underground construction regulations and standards
1. Organizations and individuals operating in the fields of underground construction space planning and construction of underground works shall comply with relevant technical regulations promulgated by competent state agencies.
2. The Ministry of Construction and ministries with specialized construction shall organize the formulation of national construction standards; promulgate technical regulations on construction of underground works according to their respective functions and tasks assigned by the Government.
3. The application of foreign underground construction standards must comply with legal provisions on application of foreign construction standards in construction activities in Vietnam.
Article 8. Establishment of databases and archive of files on urban underground construction works
1. The database on urban underground works covers:
a/ Data on the current state of urban underground works;
b/ Data on urban underground construction space planning;
c/ Other data related to the management of urban underground construction space.
2. Files on the current state of underground works and underground construction space planning will be archived in accordance with the law on archive. Management agencies at all levels are encouraged to apply advanced technologies to the management of databases and supply of information on urban underground works.
3. The Ministry of Construction shall guide the establishment of the database on urban underground works.
4. Provincial-level People's Committees shall direct the establishment of databases to serve the management of. planning on. investment in. and construction of. urban underground works in areas under their respective management.
5. State management agencies in charge of construction in localities shall establish databases; archive files and provide information to requesting organizations and individuals under law.
6. Domestic and foreign owners of urban underground works shall supply data on underground works under their management to local state agencies in charge of construction for the establishment of databases on urban underground construction works.
1. Building urban underground works in violation of urban planning or underground construction space planning; in violation of construction permits or without construction permits.
2. Infringing upon safety corridors and the scope of protection of underground works.
3. Participating in construction activities but failing to fully meet the capability conditions as prescribed by the law on construction.
4. Breaching regulations on management, exploitation, use and maintenance of underground works.
5. Other acts in violation of laws on
construction, urban planning and of relevant law.