Chương I Nghị định 35/2016/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 35/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/05/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 14/06/2016 | Số công báo: | Từ số 383 đến số 384 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y về các nội dung như: hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật, cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, điều kiện hành nghề thú y, điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y,…
1. Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn
Nghị định 35 quy định cơ quan quản lý chuyên ngành thú y ở địa phương gồm có:
- Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y trực thuộc Sở NN&PTNT.
- Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y đặt tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.
2. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật
Về mức hỗ trợ từ NSNN, Nghị định số 35/2016 quy định mức hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra, hỗ trợ thiệt hại do phải áp dụng biện pháp xử lý động vật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
Mặt khác, Nghị định 35 năm 2016 quy định đối với những nội dung chưa có quy định về mức hỗ trợ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ NNPTNT trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo điểm b khoản 2 Điều 27 và khoản 3 Điều 30 Luật thú y; UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định mức hỗ trợ phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
3. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu; cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật
Theo Nghị định số 35/2016/NĐ-CP, cấm nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật trong các trường hợp sau:
- Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc gia, vùng lãnh thổ mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch của Việt Nam hoặc Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới; có nguy cơ làm lây lan dịch bệnh cho động vật nuôi trong nước, ảnh hưởng đến sức khỏe con người;
- Động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu đã bị tạm ngừng nhập khẩu nhưng vẫn không áp dụng các biện pháp khắc phục hoặc đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng vẫn không đáp ứng được các quy định của Việt Nam.
4. Điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y
Theo quy định tại Nghị định 35/2016/NĐ, tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo Điều 92 Luật thú y và các điều kiện sau:
- Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.
- Có tủ, kệ, giá để chứa đựng các loại thuốc phù hợp.
- Có trang thiết bị bảo đảm điều kiện bảo quản thuốc theo quy định.
- Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.
- Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản; có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin.
5. Điều kiện hành nghề thú y
Việc sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y được Nghị định số 35/2016 quy định như sau:
- Chứng chỉ hành nghề thú y về tiêm phòng, chẩn đoán, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, tư vấn về thú y được sử dụng trong phạm vi cả nước.
- Chứng chỉ hành nghề thú y của người phụ trách kỹ thuật tại cơ sở phẫu thuật động vật, khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật, buôn bán thuốc thú y được sử dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Chứng chỉ hành nghề thú y của người phụ trách kỹ thuật tại cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y được sử trong phạm vi cả nước.
Nghị định 35 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thú y, cụ thể như sau:
1. Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn.
2. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật.
3. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu; cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật.
4. Điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y; quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP.
5. Điều kiện hành nghề thú y.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động thú y tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau;
1. Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP: Good Manufacturing Practice) là những nguyên tắc, quy định, hướng dẫn về Điều kiện sản xuất thuốc nhằm bảo đảm sản phẩm thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng.
2. GMP-WHO là thực hành tốt sản xuất thuốc do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ban hành, bao gồm thực hành tốt sản xuất thuốc (Good Manufacturing Practice - GMP), thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (Good Laboratory Practice - GLP), thực hành tốt bảo quản thuốc (Good Store Practice - GSP).
3. GMP-ASEAN là thực hành tốt sản xuất thuốc do Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ban hành.
This Decree provides guidelines for the Law on veterinary medicine, in particular:
1. System of veterinary authorities and policies applied to veterinary staff of communes, wards or district-level towns (hereinafter referred to as communes).
2. Funding for prevention and fighting against animal diseases.
3. Suspension of export/import; ban on export/import of animals and animal products.
4. Requirements for manufacturing, trade, import, testing and valuation of veterinary drugs; regulations on Good manufacturing practice (GMP) for veterinary drugs.
5. Requirements for veterinary practice.
This Decree applies to domestic agencies, organizations, and individuals and foreign organizations and individuals in relation to veterinary activities in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:
1. Good Manufacturing Practice (GMP) means rules, regulations and guidelines on requirements for drug manufacturing to assure that the drug products meets quality standards.
2. GMP-WHO means Good Manufacturing Practice issued by the World Health Organization (WHO), including Good Manufacturing Practice – GMP, Good Laboratory Practice – GLP, And Good Store Practice – GSP.
3. GMP-ASEAN means Good Manufacturing Practice issued by Association of Southeast Asian Nations (ASEAN).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực