Chương VII Nghị định 32/2024/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp : Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 32/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 15/03/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2024 |
Ngày công báo: | 02/04/2024 | Số công báo: | Từ số 479 đến số 480 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện, hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp từ 01/5/2024
Ngày 15/3/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
Điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp từ 01/5/2024
- Thành lập cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có trong Danh mục các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;
+ Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
+ Trong trường hợp địa bàn cấp huyện đã thành lập cụm công nghiệp thì tỷ lệ lấp đầy trung bình của các cụm công nghiệp đạt trên 50% hoặc tổng quỹ đất công nghiệp chưa cho thuê của các cụm công nghiệp không vượt quá 100 ha.
- Mở rộng cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tổng diện tích cụm công nghiệp sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;
+ Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
+ Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp;
+ Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
Hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp từ 01/5/2024
Hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp, mở rộng cụm công nghiệp bao gồm:
- Tờ trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp cụm công nghiệp nằm trên hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một Ủy ban nhân dân cấp huyện trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp;
- Văn bản của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (trong đó có cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật và chịu mọi chi phí, rủi ro nếu không được chấp thuận) kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp và bản đồ xác định vị trí, ranh giới của cụm công nghiệp;
- Bản sao hợp lệ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
- Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh năng lực tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật gồm ít nhất một trong các tài liệu sau:
+ Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất;
+ Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
+ Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;
+ Bảo lãnh về năng lực tài chính;
+ Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính (nếu có);
- Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Xem chi tiết tại Nghị định 32/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/5/2024 và thay thế Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/05/2017, Nghị định 66/2020/NĐ-CP 11/06/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cụm công nghiệp có diện tích dưới 10 ha hoặc cụm công nghiệp ở các huyện miền núi, cụm công nghiệp làng nghề có diện tích dưới 5 ha đã được thành lập, mở rộng trước ngày Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp có hiệu lực và cụm công nghiệp hình thành trước ngày Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp có hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền thành lập với diện tích trên 75 ha tiếp tục hoạt động và quản lý theo quy định tại Nghị định này.
2. Cụm công nghiệp đang trong quá trình thẩm định, quyết định thành lập, mở rộng theo quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP tiếp tục thực hiện theo quy định tại các Nghị định này.
3. Các đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP tiếp tục hoạt động đến khi có quyết định sắp xếp, xử lý của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tại Nghị định này và pháp luật liên quan.
4. Xử lý thành lập cụm công nghiệp có trong Phương án phát triển cụm công nghiệp thuộc Quy hoạch tỉnh hình thành trước Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg (gồm các cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trước ngày 05 tháng 10 năm 2009, được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trước ngày 05 tháng 10 năm 2009, nằm trong Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp hoặc Quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương và có dự án đầu tư vào cụm công nghiệp trước ngày 05 tháng 10 năm 2009) theo quy định sau đây:
a) Căn cứ tình hình thực tế, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát lại hiện trạng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hồ sơ pháp lý liên quan của cụm công nghiệp để làm rõ sự cần thiết, phù hợp quy định pháp luật, tính khả thi và quyết định việc thành lập cụm công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, nội dung Quyết định thành lập cụm công nghiệp đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Trường hợp cụm công nghiệp có diện tích lớn hơn 75 ha, đã lấp đầy diện tích đất công nghiệp hoặc đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết và hoàn thành thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ nguyên hoặc điều chỉnh giảm diện tích cho phù hợp yêu cầu quản lý của địa phương. Việc đánh giá, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này. Nếu có công trình hạ tầng kỹ thuật hình thành từ ngân sách nhà nước trong cụm công nghiệp thì xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
b) Thời hạn xử lý thành lập cụm công nghiệp quy định tại khoản này hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2026.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 35. Transitional clauses
1. Any industrial cluster with an area of less than 10 ha or industrial cluster in a mountainous district or a craft village industrial cluster with an area of less than 5 ha that was established or expanded before the effective date of the Government’s Decree No. 68/2017/ND-CP and any industrial cluster formed before the effective date of the Prime Minister’s Decision No. 105/2009/QD-TTg and established by a competent authority with an area of more than 75 shall operate and be managed as prescribed by this Decree.
2. Any industrial cluster pending approval for establishment or expansion under the Government’s Decree No. 68/2017/ND-CP and Decree No. 66/2020/ND-CP, the regulations of this Decree shall continue to be complied with.
3. Any unit assigned to act as a technical infrastructure investor as prescribed in clause 2 Article 15 of the Decree No. 68/2017/ND-CP shall continue to operate until the decision on arrangement and handling issued by a competent authority is available; exercise the rights and fulfill the obligations of the technical infrastructure investor specified under this Decree and relevant laws.
4. The establishment of industrial clusters under the industrial cluster development plan in the provincial planning which were formed before the Decision No. 105/2009/QD-TTG (including industrial clusters for which the industrial cluster infrastructure construction project was approved by the competent authority before October 05, 2009, for which the detailed construction planning was approved before October 05, 2009, which were included in the local industrial cluster development planning or industrial development planning and in which an investment project was executed before October 05, 2009) shall be decided as follows:
a) According to the actual situation and operational efficiency of the industrial clusters, the provincial People's Committee shall review the investment in technical infrastructure construction and legal documents related to the industrial clusters to clarify the necessity, conformity with regulations of law and feasibility, and decide the establishment of the industrial clusters.
In the course of implementation, contents of the decision on industrial cluster establishment shall adhere to the regulations enshrined under clause 1 Article 12 of this Decree. Where an industrial cluster has an area of more than 75 ha fully covering the area of industrial land or for which the detailed planning is approved and the compensation and land clearance are completed, the provincial People’s Committee shall decide to maintain or decrease the area to make it conformable with local managerial requirements. The assessment and selection of a technical infrastructure investor shall comply with clause 3 Article 2 and clause 2 Article 13 of this Decree. In case there is a technical infrastructural construction in the industrial cluster is formed using the state budget, the regulations enshrined in point b clause 2 Article 12 of this Decree shall apply.
b) The deadline for deciding the establishment of an industrial cluster as specified in this clause is before December 31, 2026.
Article 36. Provision of rewards and imposition of penalties for violations
1. Organizations and individuals with achievements in investment in construction of industrial cluster infrastructure, production and business in industrial clusters shall be rewarded according to the provisions of law.
2. Any organization or individual that violates the provisions of this Decree shall, depending on nature and severity of the violation, be disciplined, incur an administrative penalty or face a criminal prosecution; in case of causing any damage, compensation must be provided according to the provisions of law.
1. This Decree comes into force from May 01, 2024.
2. The Decree No. 68/2017/ND-CP and Decree No. 66/2020/ND-CP shall cease to have effect from the effective date of this Decree.
Article 38. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực