Chương III Nghị định 30/2022/NĐ-CP : Các hình thức tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia
Số hiệu: | 30/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 19/05/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2022 |
Ngày công báo: | 30/05/2022 | Số công báo: | Từ số 387 đến số 388 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chế độ báo cáo của Ban quản lý khu du lịch quốc gia
Ngày 19/5/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2022/NĐ-CP về mô hình quản lý khu du lịch quốc gia.
Theo đó, Ban quản lý khu du lịch quốc gia thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật gồm:
- Báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm về công tác quản lý khu du lịch quốc gia;
Nội dung gồm đánh giá công tác thực hiện các nội dung quản lý khu du lịch quốc gia được quy định tại Điều 9 Nghị định 30/2022 (kết quả thực hiện, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân, phương hướng hoạt động trong thời gian tiếp theo, kiến nghị và đề xuất);
Báo cáo định kỳ được gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Du lịch), UBND cấp tỉnh (qua cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh).
- Báo cáo thông kê cơ sở:
Cơ quan nhận báo cáo, nội dung, thời hạn, kỳ gửi, phương thức gửi báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động du lịch do ngành du lịch quản lý, cấp phép.
- Báo cáo đột xuất:
Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp tỉnh.
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2022/NĐ-CP, Ban quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nghị định 30/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính hoặc pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn phục vụ quản lý nhà nước
a) Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển khu du lịch quốc gia dài hạn, trung hạn, hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; các chủ trương, chính sách đặc thù, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào khu du lịch quốc gia; các chương trình, dự án đầu tư phát triển trong khu du lịch quốc gia bảo đảm phù hợp với các quy hoạch quốc gia, ngành, vùng, tỉnh; định mức, khung giá của dịch vụ hỗ trợ phát triển khu du lịch quốc gia;
b) Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý đối với khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; xây dựng và ký kết quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia với Ban quản lý chuyên ngành (nếu có);
c) Tham gia ý kiến đối với các dự án đầu tư, điều chỉnh quy hoạch trong phạm vi khu du lịch quốc gia;
d) Quản lý, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các tổ chức, cá nhân liên quan; giám sát chất lượng dịch vụ du lịch trong phạm vi khu du lịch quốc gia; quản lý hoạt động của hướng dẫn viên du lịch tại điểm; lập biên bản ban đầu, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật vi phạm, kịp thời báo cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng hoặc phối hợp xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý, đầu tư phát triển, bảo vệ, bảo tồn nâng cao giá trị, đa dạng hóa tài nguyên du lịch trong phạm vi khu du lịch quốc gia theo quy định của pháp luật;
e) Bảo đảm trật tự, an toàn cho khách du lịch, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi trường; phục vụ công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh; không để xảy ra sai phạm liên quan tới công tác quản lý trong phạm vi khu du lịch quốc gia;
g) Ban hành và phổ biến, hướng dẫn thực hiện nội quy, kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án ứng phó với sự cố môi trường, các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trong khu du lịch quốc gia;
h) Nghiên cứu, đánh giá, xác định sức chứa của khu du lịch quốc gia để quản lý và tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch;
i) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cung cấp dịch vụ công
a) Tổ chức, cung cấp dịch vụ hướng dẫn, thuyết minh phục vụ khách du lịch; cung cấp dịch vụ hỗ trợ phát triển khu du lịch quốc gia; liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân để tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch, quản lý, khai thác tài nguyên du lịch trong phạm vi khu du lịch quốc gia;
b) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển sản phẩm, thương hiệu của khu du lịch quốc gia; chương trình hợp tác quốc tế; tổ chức hoạt động xúc tiến, quảng bá khu du lịch quốc gia tới thị trường trong nước và quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để cung cấp thông tin, ấn phẩm quảng bá du lịch;
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ du lịch, văn hóa, ứng xử, ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên của Ban quản lý và nhân viên, người lao động của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi khu du lịch quốc gia;
d) Tổ chức hoạt động trung tâm hỗ trợ du khách, cung cấp thông tin trong phạm vi khu du lịch quốc gia; xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn; tiếp nhận giải quyết khiếu nại, phản ánh, kiến nghị, đề xuất, góp ý của khách du lịch trong phạm vi khu du lịch quốc gia;
đ) Thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí thăm quan, phí dịch vụ hỗ trợ phát triển khu du lịch quốc gia, các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân, cho thuê tài sản và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao, thực hiện quản lý ngân sách được phân bổ hàng năm và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ liên quan khác theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Cơ chế phối hợp của đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ với các cơ quan liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính hoặc pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ chế phối hợp của Ban quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Ban quản lý làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để quản lý và phát triển khu du lịch quốc gia;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn phối hợp với Ban quản lý trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quản lý và phát triển khu du lịch quốc gia;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn khu du lịch quốc gia phối hợp với Ban quản lý thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
d) Ban quản lý khu du lịch quốc gia chủ trì, phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành để xây dựng Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia.
3. Cơ chế phối hợp trong quản lý khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có phần diện tích khu du lịch quốc gia lớn hơn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại xây dựng Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia;
b) Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu du lịch quốc gia ký kết thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Nội dung Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia gồm phạm vi, đối tượng điều chỉnh, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, nguyên tắc và nội dung phối hợp, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện.
1. Ban quản lý thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật gồm:
a) Báo cáo định kỳ 06 tháng về công tác quản lý khu du lịch quốc gia;
b) Báo cáo định kỳ hằng năm về công tác quản lý khu du lịch quốc gia;
c) Báo cáo thống kê cơ sở;
d) Báo cáo đột xuất.
2. Nội dung báo cáo
a) Nội dung báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm gồm đánh giá công tác thực hiện các nội dung quản lý khu du lịch quốc gia được quy định tại Điều 9 Nghị định này (kết quả thực hiện, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân, phương hướng hoạt động trong thời gian tiếp theo, kiến nghị và đề xuất);
b) Thời hạn chốt số liệu báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ báo cáo và thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 (đối với báo cáo định kỳ 06 tháng) và ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo định kỳ hằng năm). Riêng các chỉ tiêu báo cáo về tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo tài chính.
c) Báo cáo định kỳ được gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Du lịch), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh).
3. Báo cáo thống kê cơ sở; cơ quan nhận báo cáo, nội dung, thời hạn, kỳ gửi, phương thức gửi báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động du lịch do ngành du lịch quản lý, cấp phép.
4. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này do nhà nước bảo đảm ngân sách hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 5 và Ban quản lý khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
TASKS AND POWERS OF NATIONAL TOURISM AREA MANAGEMENT ORGANIZATIONS
Article 8. Tasks and powers of national tourism area management units under management of ministries or ministerial agencies
Tasks and rights of national tourism area management units under management of ministries or ministerial agencies shall be decided by competent authorities in compliance with regulations of law on establishment, re-organization and dissolution of administrative units or law on establishment, re-organization and dissolution of public service providers.
Article 9. Tasks and powers of a national tourism area management board under management of a provincial People’s Committee
1. Tasks and powers serving state management
a) Consider formulating and submitting to the provincial People’s Committee long-term, medium-term and annual national tourism area development plans and organize implementation thereof after obtaining approval; policies, special policies and incentives for attracting investment in national tourism areas; development investment programs and projects in national tourism areas in conformity with national, sectoral, regional and provincial planning; norms and price bracket for auxiliary services for development of national tourism areas;
b) Consider formulating and submitting to the provincial People’s Committee Regulation on cooperation in management of national tourism areas located in at least 02 provinces; formulate and sign the Regulation on cooperation in national tourism area management with the specialized management board (if any);
c) Comment on investment projects and adjustments to planning within national tourism areas;
d) Manage, inspect and supervise compliance with regulations of law by tourism service providers, organizations and individuals concerned; control quality of tourism services within national tourism areas; manage activities of on-site tour guides; make initial records, protect the scene, preserve exhibits of violations, promptly report violations to competent organizations and individuals for handling as prescribed by law;
dd) Formulate or cooperate in formulating and implementing a plan to manage, develop, protect, preserve and foster tourism resource values and diversify tourism resources within national tourism areas as prescribed by law;
e) Maintain order and safety of tourists, fire safety, rescue work and environmental hygiene; facilitate national defense and security assurance; avoid making mistakes in management within national tourism areas;
g) Promulgate, disseminate and provide guidelines for implementation of regulations, environmental protection plans, environmental emergency response plans, measures to ensure security and safety of tourists within national tourism areas;
h) Study, assess and determine capacity of national tourism areas so as to manage, exploit and use tourism resources in an effective and sustainable manner;
i) Comply with reporting regulations specified in Article 12 of this Decree.
2. Tasks and powers in provision of public services
a) Organize and provide tour guide and presentation services for tourists; provide auxiliary services for development of national tourism areas; enter into joint venture or association agreements to provide tourism service, manage and exploit tourism resources within national tourism areas;
b) Research, build and develop products and brands of national tourism areas; design international cooperation programs; organize national tourism area promotion and marketing activities in domestic and international market; apply modern information technology to provide tourism information and print advertisements;
c) Provide training and refresher training in tourism, culture, behavior and foreign languages to staff of management boards, and staff and employees of enterprises and tourism service providers within national tourism areas;
d) Operate tourist support centers and provide information within national tourism areas; put up signs and instruction boards; receive and handle complaints, feedback, propositions and comments of tourists within national tourism areas;
dd) Collect, pay, manage and use entrance fees, charges for auxiliary services for national tourism area development, proceeds from execution of joint venture or association agreements with organizations and individuals, asset lease and other legal proceeds prescribed by law;
e) Manage, use and take responsibility for finance and asset assigned, manage annually allocated budget and other revenues prescribed by law;
g) Perform other tasks as prescribed.
3. Tasks and powers of the management board specified in point b clause 1 Article 6 of this Decree
a) Exercise functions, tasks and powers in accordance with relevant regulations of law;
b) Exercise the tasks and powers specified in clauses 1 and 2 of this Article.
Article 10. Tasks and powers of enterprises investing in formation of national tourism areas
1. Exercise the tasks and powers specified in points dd, e, g, h and i clause 1; points a, b, c and d clause 2 Article 9 of this Decree.
2. Manage quality of tourism services within national tourism areas; manage activities of on-site tour guides.
Article 11. Cooperation regulation
1. The regulation on cooperation between the national tourism area management unit under management of a Ministry or ministerial agency and relevant authorities shall be implemented within the ambit of the functions and tasks decided by the competent authority in compliance with regulations of law on establishment, re-organization and dissolution of administrative units or law on establishment, re-organization and dissolution of public service providers.
2. Cooperation regulation of the national tourism area management board under management of a provincial People’s Committee
a) The management shall act as the contact point to preside over and cooperate with related organizations in management and development of national tourism areas;
b) The specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee shall, within its jurisdiction, cooperate with the management board in performance of the tasks related to management and development of national tourism areas;
c) The People’s Committee of the district or commune where national tourism areas are located shall cooperate with the management board in maintaining order, security and environmental hygiene and performing other tasks as prescribed by law;
d) The national tourism area management board shall preside over and cooperate with the specialized management board in formulating Regulation on cooperation in national tourism area management.
3. Regulation on cooperation in management of a national tourism area located in at least 02 provinces
a) The People’s Committee of a province where the national tourism area is larger shall preside over and cooperate with the other provincial People's Committee in formulating Regulation on cooperation in national tourism area management;
b) The Regulation on cooperation in national tourism area management shall be signed by the People's Committee of the province where the national tourism area is located after obtaining written consent from the Ministry of Culture, Sports and Tourism.
4. The Regulation on cooperation in national tourism area management shall contain scope, regulated entities, presiding authority, cooperating authority, principles and contents of cooperation, working relationship between authorities, units and organizations.
Article 12. Reporting regulations applicable to national tourism area management boards
1. Every management board shall carry out periodic and ad hoc reporting as prescribed by law, Including:
a) Biannual report on national tourism area management;
b) Annual report on national tourism area management;
c) Internal statistical report;
d) Ad hoc report.
2. Contents of report
a) Contents of biannual and annual reports consist of assessment of performance of the tasks in national tourism area management specified in Article 9 of this Decree (results, difficulties, limitations, causes, orientations in the coming time, propositions);
b) Data collection period shall comply with applicable regulations on reporting and the report shall be submitted by June 20 (for a biannual report) and December 15 (for an annual report). Regarding financial statements, regulations of law on financial reporting shall be complied with.
c) Periodic reports shall be submitted to the Ministry of Culture, Sports and Tourism (through the Vietnam National Administration of Tourism) and provincial People’s Committee (through the provincial tourism authority).
3. Internal statistical reports; report receiving authority, contents, time limit, period and methods of submission of statistical reports shall comply with prevailing regulations on internal statistical reporting applicable to establishments and enterprises involved in tourism activities which are managed and licensed by tourism authorities.
4. Ad hoc reports shall be submitted at the request of the Ministry of Culture, Sports and Tourism or provincial People’s Committees.
Article 13. Financial mechanism
1. The state shall allocate budget for operation of national tourism area management units as prescribed in clause 1 Article 5 of this Decree as prescribed by law.
2. The national tourism area management unit specified in clause 2 Article 5 and national tourism area management board specified in clause 1 Article 6 of this Article shall exercise financial autonomy in accordance with regulations of law applicable to public service providers of which both recurrent and investment expenditures are covered themselves or public service providers of which part of their recurrent expenditure are covered by themselves.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực