Chương III Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 27/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 31/05/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2023 |
Ngày công báo: | 12/06/2023 | Số công báo: | Từ số 733 đến số 734 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Ngày 31/5/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/2023/NĐ-CP về quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Theo đó, mức thu phí đối với khai thác khoáng sản được quy định như sau:
Mức thu phí bảo vệ môi trường với quặng khoáng sản kim loại
- Quặng sắt với mức thu là 40.000 – 60.000 đồng/tấn.
- Quặng măng-gan (mangan) với mức thu là 30.000 – 50.000 đồng /tấn.
- Quặng ti – tan (titan) với mức thu là 10.000 – 70.000 đồng/tấn (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 50.000 – 70.000 đồng/tấn).
- Quặng vàng với mức thu là 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
- Quặng đất hiểm với mức thu là 40.000 – 60.000 đồng/tấn.
- Quặng bạch kim, quặng bạc, quặng thiếc với mức thu là 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
- Quặng vôn-phờ-ram (wolfram), quặng ăng-ti-moan (antimon) với mức thu là 30.000 – 50.000 đồng/tấn
- Quặng chì, quặng kẽm với mức thu là 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
- Quặng nhôm. Quặng bô – xít (bauxit) với mức thu là 10.000 – 30.000 đồng/tấn.
- Quặng đồng, quặng ni-ken (nicken) với mức thu là 35.000 – 60.000 đồng/tấn.
- Quặng cô-ban (coban), quặng mô-lip-đen (molybden), quặng thủy ngân, quặng ma-nhê (magie), quặng va-na-di (vanadi) với mức thu là 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
- Quặng crô-mit (cromit) với mức thu là 10.000 – 60.000 đồng/tấn (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 40.000 -60.000 đồng/tấn).
- Quặng khoáng sản kim loại khác với mức thu là 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
Mức thu phí bảo vệ môi trường với khoáng sản không kim loại.
- Đất khai thác để san lắp, xây dựng công trình với mức thu 1.000 – 2.000 đồng/m3. Đá, Sỏi với mức thu là 6.000 – 9.000 đồng/m3.
- Đá block (bao gồm khai thác cả khối lớn đá hoa trắng, granite, gabro, bazan là ốp lát mỹ nghệ với mức thu là 60.000 – 90.000 đồng/m3 (Mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 50.000 – 70.000 đồng/m3)
- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường với mức thu là 1.500 – 7.500 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 1.000 – 5.000 đồng/ m3)
- Đá nung vôi, làm xi măng, làm phụ gia xi măng và khoáng chất công nghiệp theo quy định của pháp luật khoáng sản (Serpentin, barit, bentonit) với mức thu 1.500 – 6.750 đồng/m3
Đá làm fluorit với mức thu là 1.500 – 4.500 đồng/m3
Đá hoa trắng (trừ trường hợp đá blcok) với mức thu như sau:
Đá hoa trắng làm ốp lát, mỹ nghệ có mức thu là 50.000 – 70.000 đồng/m3
- Đá hoa trắng làm bột carbonat có mức thu là 1.500 – 7.500 đồng/m3
Đá granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ (trừ trường hợp đá blcok) với mức thu là 50.000 – 70.000 đồng/m3
- Cát vàng với mức thu là 4.500 – 7.500 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 3.000 – 5.000 đồng/m3).
- Cát trắng với mức thu là 7.500 – 10.500 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 5.000 – 7.000 đồng/m3).
- Các loại cát khác với mức thu là 3.000 – 6.000 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 2.000 – 4.000 đồng/m3).
- Đất sét, đất làm gạch, ngói với mức thu là 2.250 – 3.000 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 1.500 – 2.000 đồng/m3).
- Sét chịu lửa với mức thu là 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
- Đôlômít (dolomit), quắc-zit (quartzit) với mức thu là 30.000 – 45.000 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 20.000 – 30.000 đồng/m3).
- Cao lanh với mức thu là 4.200 – 5.800 đồng/tấn.
- Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật với mức thu là 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
- A-pa-tit (apatit) với mức thu là 3.000 – 5.000 đồng/tấn.
- Séc-păng-tín (secpentin) với mức thu là 3.000 – 5.000 đồng/tấn.
- Than gồm: Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò, than an-tra-xit (antraxit) lộ thiên, than nâu, than mỡ, than khác với mức thu là 50.000 – 70.000 đồng/tấn.
- Cuội, sạn với mức thu là 6.000 – 9.000 đồng/tấn.
- Đất làm thạch cao với mức thu là 2.000 – 3.000 đồng/m3.
- Các loại đất khác với mức thu là 1.000 – 2.000 đồng/m3.
- Talc, diatomit với mức thu là 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
- Graphit, serecit với mức thu là 3.000 – 5.000 đồng/tấn.
- Phen – sờ - phát (felspat) với mức thu là 3.300 – 4.600 đồng/tấn.
- Nước khoáng thiên nhiên với mức thu là 2.000 – 3.000 đồng/m3.
- Các khoáng sản không kim loại khác với mức thu là 20.000 - 30.000 đồng/tấn.
Nghị định 27/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2023 và thay thế Nghị định 164/2016/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất ban hành Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản áp dụng tại địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu về các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan thuế và phối hợp với cơ quan thuế quản lý chặt chẽ người nộp phí theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Quản lý thu, nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
b) Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và trường hợp khác cung cấp theo quy định.
c) Phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật về quản lý thuế.
d) Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, căn cứ hồ sơ quyết toán phí năm (dương lịch) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cơ quan thuế nơi người nộp phí nộp hồ sơ kê khai phí có trách nhiệm chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thông tin chi tiết về khối lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác đã kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trong năm theo từng Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn.
Trường hợp quyết toán phí không theo năm dương lịch, chấm dứt hợp đồng khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh: Cơ quan thuế chuyên thông tin cho cơ quan tài nguyên và môi trường trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp và thông tin công khai: Số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản mà người nộp phí đã nộp của năm trước trên Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để người dân được biết.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu số lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác theo từng Giấy phép do người nộp phí kê khai với dữ liệu đã có tại Sở Tài nguyên và Môi trường; trường hợp khối lượng do người nộp phí kê khai không phù hợp thực tế hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định khối lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan thuế chuyển đến, trường hợp người nộp phí kê khai không đúng khối lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển thông tin cho cơ quan thuế để xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023 và thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục thực hiện mức thu phí theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích thì tiếp tục áp dụng tỷ lệ theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chậm nhất đến ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích để áp dụng tại địa phương.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
1. The People’s Committee of province shall:
a) Request the provincial-level People’s Council at the latest meeting to promulgate a Resolution on fee-calculating entities, environmental protection fees on mineral extraction to apply in that province in conformity with regulations in Clause 4 Article 6 hereof.
b) Instruct the provincial Department of Natural Resources & Environment to provide information and/or documents about entities licensed to extract minerals in that province to the tax authority, and cooperate with tax authority in monitoring payers in compliance with regulations of this Decree.
2. The local tax authority shall:
a) Manage the collection and payment of environmental protection fees in accordance with the law on tax administration.
b) Retain and use figures and documents provided by entities participating in mineral extraction and other entities in accordance with regulations.
c) Cooperate with the provincial Department of Environment and Natural Resources to collect environment protection fees on mineral extraction in accordance with regulations hereof and regulations of the Law on tax management.
d) By April 30 of each year, according to the annual fee finalization dossier (calendar) according to regulations of the law on tax administration, the tax authority where the payer submits the fee declaration dossier shall be responsible for transfer detailed information on the volume of excavated soil and stone and the volume of extracted crude minerals whose environmental protection fees on mineral extraction have been declared and paid according to each license to extract minerals in the province to the provincial Department of Environment and Natural Resources.
In case of fee finalization in non-calendar year, termination of mineral extraction contract, termination of mineral collection and purchase, change in ownership, transformation of type of enterprises, merger, consolidation or division, dissolution, bankruptcy, termination of production and business, the tax authority shall transfer information to the provincial Department of Environment and Natural Resources within 45 days from the deadline for submission of the fee finalization dossier according to regulations of law on tax administration.
dd) By April 30 of each year, the Department of Taxation shall be responsible for summarizing and publishing environmental protection fees on mineral extraction that payers have paid in the previous year on the website of the Department of Taxation and of the People's Committee of the province.
3. The Department of Natural Resources and Environment shall be responsible for comparison between the quantity of excavated soil and stone and the volume of crude minerals extracted according to each License declared by the fee payer with data available at the Department of Natural Resources and Environment; If the volume declared by the fee payer is found to be false or shows signs of law violations, the Department of Natural Resources and Environment shall take professional measures to determine the volume of excavated soil and stone and extracted crude minerals.
Within 30 working days from the date of receipt of information provided by the tax authority, if the fee payer provides false information in the declaration of the volume of excavated soil and stone and extracted crude minerals, the Department of Natural Resources and Environment shall be responsible for transferring information to the tax authority for handling in accordance with the Law on Tax Administration.
1. This Decree comes into force as from July 15, 2023 and replaces Decree No. 164/2016/ND-CP dated December 24, 2016 of the Government on environmental protection fees on mineral extraction.
2. From the effective date of this Decree, if the People's Council of the province has not yet regulated a new fee, the fee shall continue to be applied according to applicable regulations of the Provincial People's Council; If the People's Committee of the province has not yet regulated the rate of each type of crude minerals in the total volume of crude minerals containing many mineral substances that are useful, the rate shall continue to be applied according to applicable regulations of the People's Committee of the province. No later than the date in which the People's Council of the province promulgates a Resolution on fee-calculating entities and environmental protection fees on mineral extraction, the People's Committee of the province shall provide the rate of each type of crude minerals in the total volume of crude minerals containing many mineral substances that are useful for application in the province.
3. During the implementation of this Decree, if a relevant document that is referred to in this Circular is amended or replaced, the later one shall prevail./.
Article 11. Responsibility for implementation
Ministries, Heads of ministerial agencies and Governmental agencies, the Presidents of People's Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals shall be responsible for implementation of this Decree./.