Chương 2 Nghị định 27/2001/NĐ-CP: Kinh doanh lữ hành
Số hiệu: | 27/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/06/2001 | Ngày hiệu lực: | 20/06/2001 |
Ngày công báo: | 08/07/2001 | Số công báo: | Số 25 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
14/07/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh lữ hành phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định trong Nghị định này.
2. Việc thành lập doanh nghiệp lữ hành, đăng ký kinh doanh, bổ sung chức năng ngành nghề kinh doanh lữ hành thực hiện theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp lữ hành nội địa có các quyền sau:
a) Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa; khách du lịch là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch;
b) Lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia các câu lạc bộ, các hiệp hội nghề nghiệp;
d) Tiến hành các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch theo đúng chức năng, quyền hạn và phạm vi kinh doanh du lịch;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp lữ hành nội địa có các nghĩa vụ sau:
a) Chấp hành, phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy định của Nhà nước về an ninh và trật tự, an toàn xã hội; về bảo vệ môi trường, bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục của dân tộc;
b) Có biện pháp bảo đảm an toàn về sức khoẻ, tính mạng và tài sản của khách du lịch;
c) Công khai giá và các điều kiện thực hiện chương trình du lịch, dịch vụ du lịch; đảm bảo các dịch vụ cung cấp cho khách đúng số lượng và chất lượng như đã quảng cáo;
d) Thông báo về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh cho cơ quan quản lý du lịch cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tư cách pháp nhân, tên doanh nghiệp của mình để hoạt động kinh doanh du lịch;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
b) Bản sao hợp pháp các giấy tờ quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
2. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế gồm:
a) Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (dưới đây gọi tắt là hồ sơ) đến cơ quan quản lý du lịch của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ và gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đầy đủ đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn để xem xét, cấp giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp biết đồng thời gửi báo cáo về Tổng cục Du lịch;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền về việc cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp phép, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và doanh nghiệp biết;
d) Tổng cục Du lịch công bố thủ tục cấp phép theo hướng đơn giản, thuận tiện, không gây phiền hà, cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
1. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có các quyền sau:
a) Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch;
b) Lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia các câu lạc bộ, các hiệp hội nghề nghiệp;
d) Tiến hành các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch;
đ) Làm thủ tục xin xét duyệt nhân sự về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho khách du lịch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có các nghĩa vụ sau:
a) Chấp hành, phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước Việt Nam về an ninh và trật tự, an toàn xã hội; về bảo vệ môi trường, bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục của dân tộc;
b) Có biện pháp bảo đảm an toàn về sức khoẻ, tính mạng và tài sản của khách du lịch;
c) Công khai giá và các điều kiện thực hiện chương trình du lịch, dịch vụ du lịch; đảm bảo các dịch vụ cung cấp cho khách đúng số lượng và chất lượng như đã quảng cáo;
d) Thông báo về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh cho cơ quan quản lý du lịch cấp tỉnh, thành phố;
đ) Tuyên truyền, quảng bá về du lịch Việt Nam;
e) Chỉ được sử dụng hướng dẫn viên du lịch đã được cấp thẻ để hướng dẫn khách du lịch;
g) Quản lý hướng dẫn viên, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên của doanh nghiệp;
h) Không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tư cách pháp nhân, tên doanh nghiệp của mình để hoạt động kinh doanh du lịch;
i) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được phép kinh doanh lữ hành theo giấy phép do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp, có quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của Nghị định này và các quyền và nghĩa vụ quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan.
1. Organizations and individuals doing tour business must register for the establishment of enterprises according to the provisions of legislation on enterprises and commit to fully satisfy the conditions prescribed in this Decree.
2. The establishment of tour enterprises, the business registration and the addition of tour business line shall comply with the Law on State Enterprises, the Law on Enterprises, the Law on Cooperatives, the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Article 4.- Conditions for domestic tour business
1. Having tour business plan.
2. Paying a deposit of VND 50 (fifty) million.
3. Making business registration strictly according to law provisions.
Article 5.- Rights and obligations of domestic tour enterprises
1. The domestic tour enterprises have the following rights:
a) To elaborate, advertise, sell and organize the implementation of, tourist programs for domestic tourists, overseas Vietnamese entering Vietnam for tourism;
b) To set up branches and/or representative offices according to law provisions;
c) To join clubs and/or professional associations;
d) To conduct tourist promotion and advertisement activities strictly according to their functions, powers and tourist business scope;
e) Other rights as prescribed by law.
2. The domestic tour enterprises have the following obligations:
a) To abide by and popularize tourists with Vietnamese laws, State regulations on security as well as social order and safety, on environmental protection, the nation�s cultural traits, fine traditions and customs, and guide them in the observance thereof;
b) To apply measures to ensure safety for the health, lives and property of tourists;
c) To publicize prices and implementation conditions of tourist programs, tourist services; to provide services to customers in accurate quantity and quality as advertised;
d) To notify the time of commencing the business operation to the concerned tourism authorities of provinces or centrally-run cities;
e) Not to permit other organizations, individuals to use their legal person status, enterprise names for tourist business activities;
f) To fulfill other obligations as prescribed by law.
Article 6.- Conditions for international tour business
1. Having the business license for international tour.
2. Paying a deposit of VND 250 (two hundred and fifty) million.
3. Making business registration according to law provisions.
4. Having at least 3 tourist guides granted cards thereof.
Article 7.- Granting international tour business licenses
1. The dossiers of application for the granting of international tour business licenses include:
a) The application for an international tour business license;
b) The lawful copies of papers prescribed in Article 6 of this Decree.
2. The procedures for the granting of international tour business licenses include:
a) Enterprises send a set of dossiers of application for the granting of international tour business licenses (hereinafter called the dossiers for short) to the tourism authorities of the provinces or centrally-run cities where the enterprises are headquartered;
b) Within 15 days after receiving full dossiers from the enterprises, the dossier- receiving agencies shall have to complete the evaluation of dossiers and send their written proposals together with the full dossiers to the competent bodies for consideration and granting of the licenses. In cases where the enterprises fail to fully meet the criteria for consideration and granting of licenses, the dossier- receiving bodies shall have to notify them in writing thereof, clearly stating the reasons therefor and at the same time send reports to the General Department of Tourism;
c) Within 15 days after receiving the written proposals of the dossier-receiving bodies, the agencies competent to grant licenses shall have to consider and grant the international tour business licenses to the enterprises. In case of refusal to grant licenses, they must notify the dossier-receiving bodies and the enterprises thereof in writing, clearly stating the reasons therefor;
d) The General Department of Tourism publicizes the procedures for license granting along the direction of simplicity, convenience, not causing troubles and obstacles to business activities of enterprises and effects the granting of international tour business licenses.
Article 8.- Rights and obligations of international tour enterprises
1. The international tour enterprises have the following rights:
a) To elaborate, advertise, sell and organize the implementation of, tourist programs;
b) To set up branches and/or representative offices according to law provisions;
c) To join clubs and/or professional associations;
d) To conduct tourist promotion and advertisement activities;
e) To carry out procedures, applying for the approval of personnel who apply for tourists entries, exits and transits with competent State bodies;
f) Other rights as prescribed by law.
2. The international tour enterprises have the following obligations:
a) To abide by and popularize the tourists with, the Vietnamese State’s laws and regulations on security, social order and safety, on environmental protection, the nation’s cultural traits, fine traditions and customs, and guide the tourists in the observance thereof;
b) To apply measures to ensure safety for the health, lives and property of tourists;
c) To publicize prices and implementation conditions of tourist programs, tourist services; to provide services to tourists with the right quantity and quality as advertised;
d) To notify the time of commencing the business operation to the provincial/municipal tourism authorities;
e) To propagate and advertise for Vietnamese tourism;
f) To employ only tourist guides already granted cards to guide tourists;
g) To manage tourist guides, provide professional training and fostering for tourist guides of the enterprises;
h) Not to allow other organizations and/or individuals to use their legal person status, names for tourist business activities;
i) To fulfill other obligations as prescribed by law.
Article 9.- Rights and obligations of foreign-invested international tour enterprises
The foreign-invested enterprises, which are allowed to do tour business under the licenses granted by competent State bodies of Vietnam, shall have the rights and obligations prescribed in this Decree as well as the rights and obligations prescribed in the Law on Foreign Investment in Vietnam and the relevant legal documents.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực