Chương IV Nghị định 26/2022/NĐ-CP về viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 26/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 14/04/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2022 |
Ngày công báo: | 24/04/2022 | Số công báo: | Từ số 321 đến số 322 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn của ứng viên Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam
Ngày 14/4/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 26/2022/NĐ-CP về viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, người được chấp thuận làm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có quốc tịch Nước cử hoặc quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp là người có quốc tịch của nước thứ ba hoặc người có hai hay nhiều quốc tịch thì phải được sự đồng ý của Bộ Ngoại giao theo trình tự thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 26/2022/NĐ-CP.
Sự đồng ý về quốc tịch này có thể bị rút lại vào bất kỳ lúc nào mà không cần nêu lý do. Trong trường hợp này, Bộ Ngoại giao sẽ gửi công hàm thông báo đến Nước cử.
- Thường trú tại Việt Nam hoặc đã cư trú, làm việc ít nhất 01 năm tại khu vực lãnh sự.
- Không phải là cán bộ công chức, viên chức hoặc người lao động nhận lương từ ngân sách nhà nước của bất kỳ nước nào.
- Bố trí trụ sở làm việc hoặc nơi cư trú trong khu vực lãnh sự của Cơ quan lãnh sự mà người đó dự kiến đứng đầu.
- Có lý lịch tư pháp rõ ràng.
- Có khả năng tài chính, uy tín trong xã hội.
Nghị định 26/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Lãnh sự danh dự có nhiều cống hiến cho sự phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam và Nước cử được Nhà nước Việt Nam xem xét khen thưởng phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam.
1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý và phối hợp công tác với các Cơ quan lãnh sự nước ngoài và Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam. Cụ thể:
a) Cục Lãnh sự trực tiếp quản lý và phối hợp công tác với Cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài và Lãnh sự danh dự tại Hà Nội và các tỉnh thành từ thành phố Huế trở ra phía Bắc.
b) Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp quản lý và phối hợp công tác với Cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài và Lãnh sự danh dự tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh, thành từ thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam trở vào phía Nam.
2. Thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam thông tin về Cơ quan lãnh sự danh dự và Lãnh sự danh dự của Nước cử theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này và khi Lãnh sự danh dự chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
3. Thông báo cho Cơ quan lãnh sự danh dự hoặc Lãnh sự danh dự thông tin về công dân Nước cử tại khu vực lãnh sự bị bắt, tạm giam chờ xét xử hoặc tạm giữ dưới bất kỳ hình thức nào, đồng thời thông báo cho đương sự biết những quyền mà họ được hưởng.
4. Thông báo cho Cơ quan lãnh sự danh dự hoặc Lãnh sự danh dự biết khi có công dân Nước cử chết trong khu vực lãnh sự; hoặc những trường hợp cần người giám hộ.
5. Thông báo cho Cơ quan lãnh sự danh dự hoặc Lãnh sự danh dự khi có tàu thủy mang quốc tịch Nước cử bị đắm hoặc mắc cạn trong lãnh hải hoặc nội thủy của Việt Nam hoặc khi máy bay, các phương tiện giao thông vận tải khác đăng ký ở Nước cử bị nạn trên lãnh thổ Việt Nam.
6. Quyết định chấp thuận việc thành lập Cơ quan Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam.
7. Quyết định chấp thuận Lãnh sự danh dự, cấp Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự.
8. Quyết định thu hồi Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự.
9. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật hiện hành.
10. Cấp, gia hạn, cấp lại Chứng minh thư Lãnh sự danh dự cho Lãnh sự danh dự.
11. Phối hợp với các cơ quan ngoại vụ địa phương trong việc quản lý, tạo điều kiện để các Lãnh sự danh dự nước ngoài thực hiện chức năng lãnh sự của mình một cách thuận lợi.
1. Lãnh sự danh dự đã được chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Chứng minh thư Lãnh sự danh dự còn thời hạn được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn của chứng minh thư.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng minh thư Lãnh sự danh dự nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2022.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Bộ Ngoại giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này./.
ORGANIZATION FOR IMPLEMENTATION
Honorary consuls who have made numerous contributions to the development of bilateral relationship between Vietnam and the sending country shall be eligible for consideration in accordance with Vietnamese regulations and law.
Article 19. Responsibilities of the Ministry of Foreign Affairs
1. Take charge and cooperate with competent authorities in managing and cooperating with consulates and honorary consuls in Vietnam. To be specific:
a) Consular Department shall directly manage and cooperate with honorary consulates and honorary consuls in Hue City and provinces, cities to the north of Hue city.
b) Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City shall directly manage and cooperate with honorary consulates and honorary consuls in Da Nang City and provinces, cities to the south of Da Nang City, Quang Nam Province.
2. Inform Vietnamese competent authorities about honorary consulates and honorary consuls of sending country in accordance with Article 5 hereof and in case of a termination in accordance with Article 8 hereof.
3. Inform honorary consulates or honorary consuls when citizens of the sending country are arrested, detained and awaiting trial, or suspended in any shape of form while inform the litigants about their rights.
4. Inform honorary consulates or honorary consuls when citizens of the sending country decease within their consular district or when guardians are required.
5. Inform honorary consulates or honorary consuls when watercrafts carrying nationality of the sending country are wrecked or stranded within territorial waters or internal waters of Vietnam or when aircrafts or other transport registered in the sending country are in emergency situations.
6. Decide whether to approve the establishment of honorary consulates in Vietnam.
7. Decide whether to approve honorary consuls and issue exequatur.
8. Decide to revoke exequatur.
9. Cooperate with the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense in a manner that conforms to this Decree and applicable law provisions.
10. Issue, extend, and re-issue honorary consul identity card.
11. Cooperate with local foreign affair authorities in managing and enabling honorary consuls to perform their consular functions in the most convenient way.
Article 20. Transition clauses
1. Honorary consuls approved before the effective date hereof shall continue until the end of their term of recognition.
2. Honorary consul identity cards that have not expired and have been issued before the effective date hereof shall be available for use until they expire.
3. Applications for issuance of honorary consuls which have been submitted before the effective date hereof and have not been resolved shall be processed in accordance with this Decree.
1. This Decree comes into force from June 1, 2022.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, relevant agencies, organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree.
3. The Ministry of Foreign Affairs, within their functions and tasks, are responsible for organizing implementation of this Decree./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực