Chương III Nghị định 26/2022/NĐ-CP về viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam: Quy chế hoạt động của lãnh sự danh dự
Số hiệu: | 26/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 14/04/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2022 |
Ngày công báo: | 24/04/2022 | Số công báo: | Từ số 321 đến số 322 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn của ứng viên Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam
Ngày 14/4/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 26/2022/NĐ-CP về viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, người được chấp thuận làm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có quốc tịch Nước cử hoặc quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp là người có quốc tịch của nước thứ ba hoặc người có hai hay nhiều quốc tịch thì phải được sự đồng ý của Bộ Ngoại giao theo trình tự thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 26/2022/NĐ-CP.
Sự đồng ý về quốc tịch này có thể bị rút lại vào bất kỳ lúc nào mà không cần nêu lý do. Trong trường hợp này, Bộ Ngoại giao sẽ gửi công hàm thông báo đến Nước cử.
- Thường trú tại Việt Nam hoặc đã cư trú, làm việc ít nhất 01 năm tại khu vực lãnh sự.
- Không phải là cán bộ công chức, viên chức hoặc người lao động nhận lương từ ngân sách nhà nước của bất kỳ nước nào.
- Bố trí trụ sở làm việc hoặc nơi cư trú trong khu vực lãnh sự của Cơ quan lãnh sự mà người đó dự kiến đứng đầu.
- Có lý lịch tư pháp rõ ràng.
- Có khả năng tài chính, uy tín trong xã hội.
Nghị định 26/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khu vực lãnh sự của Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam do Nước cử đề xuất và phải được Bộ Ngoại giao chấp thuận sau khi trao đối với các cơ quan chức năng của Việt Nam.
Khu vực lãnh sự được xác định bởi phạm vi đơn vị hành chính theo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam mà Lãnh sự danh dự được thực hiện chức năng lãnh sự của mình.
Sau khi xin ý kiến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có thẩm quyền, Bộ Ngoại giao quyết định chấp thuận khu vực lãnh sự trên cơ sở các quy định của pháp luật quốc tế, mức độ quan hệ lãnh sự trong khu vực, nguyên tắc có đi có lại, tính chất quan hệ và đảm bảo các yêu cầu về đối ngoại, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục và thông báo đến Nước cử. Việc xin ý kiến về khu vực lãnh sự được thực hiện đồng thời với trao đổi ý kiến về việc thành lập Cơ quan Lãnh sự danh dự nêu tại Điều 4 của Nghị định này.
Đối với các khu vực lãnh sự có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, hoặc đối với các khu vực mà các cơ quan có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
2. Khu vực lãnh sự của Cơ quan lãnh sự danh dự không được trùng với khu vực lãnh sự quy định đối với cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp trong trường hợp Nước cử có cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp tại Việt Nam.
3. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh sự danh dự có thể thực hiện chức năng lãnh sự của mình ở ngoài khu vực lãnh sự nếu được sự đồng ý, chấp thuận trước bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.
4. Trong trường hợp Nước cử có Công hàm đề nghị, Bộ Ngoại giao có thể xem xét quyết định việc thực hiện chức năng lãnh sự ở ngoài khu vực lãnh sự; quyết định thay đổi khu vực lãnh sự của Cơ quan lãnh sự danh dự. Việc quyết định cho phép thực hiện chức năng ngoài khu vực lãnh sự, quyết định thay đổi khu vực lãnh sự căn cứ vào các yếu tố quan hệ đối ngoại, kinh tế, nguyên tắc đối đẳng và nhu cầu thực hiện chức năng lãnh sự của Nước cử tại khu vực đó và theo thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và Điều 4 của Nghị định này.
Trong khi thực hiện chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có các quyền sau đây:
1. Trực tiếp liên hệ, làm việc với các cơ quan địa phương của Việt Nam trong khu vực lãnh sự của mình.
2. Thông qua cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử tại Việt Nam (nếu có) để liên hệ, làm việc với các cơ quan trung ương của Việt Nam. Trong trường hợp không có cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam thì Lãnh sự danh dự có thể thông qua Bộ Ngoại giao Nước cử để liên hệ.
3. Sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc như thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax thông qua hệ thống bưu chính viễn thông của Việt Nam.
4. Tuyển dụng lao động để phục vụ cho công tác lãnh sự trên cơ sở tuân thủ các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
5. Treo quốc kỳ, quốc huy của Nước cử tại trụ sở của Cơ quan lãnh sự danh dự và trên phương tiện giao thông của Lãnh sự danh dự, khi những phương tiện này được sử dụng cho công việc chính thức dùng để thực hiện chức năng lãnh sự trong khu vực lãnh sự của mình.
6. Được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện chức năng của mình, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hoặc theo thỏa thuận với Nước cử trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
7. Lãnh sự danh dự là người nước ngoài được cấp thị thực nhập cảnh và cư trú tại Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
8. Được cấp, cấp lại, gia hạn Chứng minh thư Lãnh sự danh dự.
9. Các quyền khác phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam.
Trong khi thực hiện chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng pháp luật, tập quán của Việt Nam.
2. Thu xếp trụ sở làm việc của Cơ quan lãnh sự danh dự, cơ sở vật chất và các phương tiện khác phục vụ việc thực hiện chức năng lãnh sự danh dự của mình và tự chịu các chi phí liên quan.
3. Thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương 07 ngày trước khi tổ chức hoạt động lễ tân.
4. Phân định rõ trụ sở làm việc của Cơ quan lãnh sự danh dự với trụ sở phục vụ công việc kinh doanh thương mại của cá nhân mình.
5. Không dùng trụ sở của Cơ quan lãnh sự danh dự vào các mục đích không phù hợp với việc thực thi chức năng lãnh sự của mình.
6. Bảo mật các thông tin và tài liệu phục vụ thực hiện chức năng lãnh sự của mình và tách bạch, tránh để lẫn các thông tin, tài liệu này với tài liệu phục vụ công việc cá nhân của bản thân.
7. Định kỳ hàng năm gửi thông tin cho Bộ Ngoại giao kết quả công việc thực hiện trong năm để phục vụ cho việc phối hợp công tác. Thời gian thông tin là trước ngày 15 tháng 01 của năm liền kề.
1. Nhiệm kỳ của Lãnh sự danh dự trên cơ sở ủy nhiệm của Nước cử và được Bộ Ngoại giao đồng ý.
2. Khi kết thúc nhiệm kỳ, theo đề nghị của Nước cử, Lãnh sự danh dự có thể được Nước cử bổ nhiệm lại và được phía Việt Nam chấp thuận. Trình tự, thủ tục chấp thuận Lãnh sự danh dự được bổ nhiệm lại thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6, 7 của Nghị định này.
1. Thời hạn của Chứng minh thư Lãnh sự danh dự
Chứng minh thư Lãnh sự danh dự lần đầu có thời hạn tối đa là 03 năm và trước khi hộ chiếu hết hạn 30 ngày.
Chứng minh thư Lãnh sự danh dự gia hạn có thời hạn tối đa là 01 năm/lần.
2. Thẩm quyền của các cơ quan liên quan trong việc cấp, gia hạn, cấp lại Chứng minh thư Lãnh sự danh dự
a) Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại Chứng minh thư Lãnh sự danh dự đối với Lãnh sự danh dự tại Hà Nội và các tỉnh, thành từ thành phố Huế trở ra phía Bắc.
b) Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại Chứng minh thư Lãnh sự danh dự cho Lãnh sự danh dự tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh, thành từ thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam trở vào phía Nam.
3. Trình tự thủ tục cấp Chứng minh thư Lãnh sự danh dự
a) Sau khi nhận được Giấy chấp nhận Lãnh sự do Bộ Ngoại giao cấp, Lãnh sự danh dự trực tiếp liên hệ với Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh để làm thủ tục cấp Chứng minh thư Lãnh sự danh dự.
Hồ sơ cấp Chứng minh thư Lãnh sự danh dự gồm có:
- Tờ khai đề nghị cấp Chứng minh thư Lãnh sự danh dự có dán ảnh theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- 01 bản gốc công hàm của Đại sứ quán hoặc Bộ Ngoại giao của Nước cử (trong trường hợp Nước cử chưa có Đại sứ quán tại Việt Nam) gửi Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh đề nghị cấp Chứng minh thư Lãnh sự danh dự;
- 01 bản sao Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự của Bộ Ngoại giao Việt Nam;
- Bản sao hộ chiếu và bản gốc để đối chiếu; hoặc thẻ căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân (nếu Lãnh sự danh dự là người có quốc tịch Việt Nam);
- 02 ảnh chân dung 3cmx4cm;
- Bản gốc Chứng minh thư cần cấp lại hoặc gia hạn, đối với trường hợp cấp lại do bị hỏng hoặc gia hạn.
b) Thời hạn giải quyết việc cấp Chứng minh thư Lãnh sự danh dự: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Gia hạn Chứng minh thư Lãnh sự danh dự
a) Chứng minh thư Lãnh sự danh dự sẽ được gia hạn trước khi hết hạn 60 ngày và có thời hạn tối đa 01 năm kể từ thời hạn cũ hoặc trước khi hộ chiếu hết hạn 30 ngày.
b) Trình tự thủ tục gia hạn được thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này.
c) Thời hạn giải quyết việc gia hạn Chứng minh thư Lãnh sự danh dự: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Cấp lại Chứng minh thư Lãnh sự danh dự
a) Chứng minh thư Lãnh sự danh dự được cấp lại khi bị mất hoặc hư hỏng không thể sử dụng được.
b) Trình tự thủ tục cấp lại Chứng minh thư Lãnh sự danh dự được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Hồ sơ cấp lại quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Riêng đối với trường hợp cấp lại Chứng minh thư Lãnh sự danh dự do bị mất, đương sự phải có đơn trình báo mất Chứng minh thư Lãnh sự danh dự.
c) Thời hạn giải quyết việc cấp lại Chứng minh thư lãnh sự danh dự: 10 ngày đối với cấp lại Chứng minh thư bị hỏng và 30 ngày đối với cấp lại Chứng minh thư bị mất, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này, Lãnh sự danh dự có trách nhiệm hoàn trả Cục Lễ tân Nhà nước/Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Chứng minh thư Lãnh sự danh dự đã được cấp trừ trường hợp Chứng minh thư đã hết thời hạn.
1. Lãnh sự danh dự có thể thuê người lao động phục vụ cho việc thực hiện chức năng lãnh sự của mình; tự chịu trách nhiệm và tự thanh toán các chi phí liên quan đến việc thuê lao động phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Những người lao động này không được thực hiện chức năng lãnh sự với danh nghĩa Lãnh sự danh dự và không được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ của Lãnh sự danh dự.
2. Lãnh sự danh dự phải có trụ sở hoạt động để thực hiện chức năng lãnh sự của mình. Trụ sở hoạt động của Lãnh sự danh dự là trụ sở của Cơ quan lãnh sự danh dự.
Mỗi Cơ quan lãnh sự danh dự chỉ có một trụ sở hoạt động. Trong khi thực hiện chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự phải phân định rõ trụ sở để thực hiện các chức năng lãnh sự của Lãnh sự danh dự và trụ sở cơ sở kinh doanh, thương mại cá nhân của mình.
1. Trong trường hợp dự kiến thay đổi trụ sở hoạt động của Lãnh sự danh dự, Nước cử, thông qua Lãnh sự danh dự, phải có công hàm thông báo cho Bộ Ngoại giao về việc thay đổi này.
2. Trên cơ sở trao đổi với các cơ quan có thẩm quyền, Bộ Ngoại giao xem xét và có văn bản trao đổi, thông báo cho Nước cử về việc thay đổi trụ sở Lãnh sự danh dự.
1. Lãnh sự danh dự được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam và Nước cử là thành viên.
2. Lãnh sự danh dự không được sử dụng giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao, túi lãnh sự, điện mật mã để liên hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Nước cử hoặc với Chính phủ của Nước cử, trừ trường hợp đặc biệt sau khi được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép.
3. Lãnh sự danh dự được hưởng quyền được thông báo cho Nước cử khi bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc bị truy tố; quyền không phải cung cấp chứng cứ liên quan đến chức năng lãnh sự và quyền miễn trừ xét xử đối với những hành động chính thức khi thực hiện chức năng lãnh sự của mình.
4. Thành viên gia đình của Lãnh sự danh dự không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
1. Trong trường hợp xuất cảnh và vắng mặt khỏi Việt Nam quá 30 ngày liên tục, Lãnh sự danh dự phải thông báo cho Bộ Ngoại giao về việc vắng mặt và không thể thực hiện được chức năng của mình. Lãnh sự danh dự có thể ủy quyền cho một cá nhân để tiếp nhận các thông tin cần thiết từ Bộ Ngoại giao và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong trường hợp cần thiết. Việc ủy quyền này không quá 90 ngày. Bộ Ngoại giao có quyền thông báo từ chối việc ủy quyền này mà không cần nêu lý do.
Người được Lãnh sự danh dự ủy quyền không được thực hiện các chức năng lãnh sự và không được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ của Lãnh sự danh dự.
2. Trong trường hợp Lãnh sự danh dự không thể thực hiện được chức năng của mình trong một thời hạn nhất định, Nước cử có thể thông báo bằng công hàm và đề nghị Bộ Ngoại giao chấp thuận người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự. Đồng thời, Nước cử nêu rõ lý do, thời gian thay thế và sơ yếu lý lịch của người đó.
Bộ Ngoại giao xem xét chấp thuận bằng văn bản về người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Nước cử thông báo. Việc chấp thuận có thể bị rút lại bất kỳ lúc nào mà không cần nêu rõ lý do.
Người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự không được thực hiện các chức năng lãnh sự và không được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ của Lãnh sự danh dự.
3. Trong bất kỳ trường hợp nào nếu Bộ Ngoại giao đã thực hiện các biện pháp nhưng không thể liên hệ được với Lãnh sự danh dự để yêu cầu thực hiện chức năng lãnh sự, Bộ Ngoại giao sẽ thông báo cho Nước cử và yêu cầu Nước cử bổ nhiệm Lãnh sự danh dự thay thế. Việc chấp thuận Lãnh sự danh dự mới được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
OPERATIONAL GUIDELINES OF HONORARY CONSULS
Article 9. Consular district of honorary consul
1. A consular district of a foreign honorary consul in Vietnam shall be proposed by the sending country and require approval of the Ministry of Foreign Affairs which is granted after consulting Vietnamese authorities.
A consular district is identified as an area defined by the boundary of a province or central-affiliated city of Vietnam in which an honorary consul is allowed to exercise his/her consular functions.
After consulting Ministry of Public Security, Ministry of National Defense, and competent authorities, the Ministry of Foreign Affairs shall approve consular districts on the basis of international laws, consular relations, principle of reciprocity, and nature of the relations while ensuring diplomatic, national defense and security, social order and safety, economic, culture, and education requirements and inform the sending country. The consultation about consular districts shall be held simultaneously as the consultation about establishment of honorary consulate under Article 4 hereof.
Consular districts that potentially affect national defense or receive varying remarks from the authorities, the Ministry of Foreign Affairs shall report to the Prime Minister.
2. Consular district of an honorary consulate must not overlap the consular district of a professional consular mission of the same sending country.
3. If necessary, an honorary consul may exercise their consular functions beyond his/her consular district under the advance written consent and approval of the Ministry of Foreign Affairs.
4. The Ministry of Foreign Affairs shall consider the performance of consular functions outside of a consular district and/or the change of consular district of an honorary consulate upon being requested by the sending country in form of a diplomatic note. The decision to permit the performance of consular functions outside of consular district and the decision to change consular district must rely on diplomatic relations, economy, equality, and the need for performance of consular functions of the sending countries in the area, and conform to procedures under Clause 1 and Clause 2 of this Article and Article 4 hereof.
Article 10. Rights of honorary consuls
An honorary consul, while in the performance of his/her duty, has the right to:
1. Directly contact and work with Vietnamese local authorities within his/her consular district.
2. Work with Vietnamese central authorities via diplomatic mission of the sending country located in Vietnam (if any). If the sending country does not have diplomatic mission located in Vietnam, the honorary consul can work with Vietnamese central authorities via the Ministry of Foreign Affairs of the sending country.
3. Utilize means of communication such as mail, phone, telegraph, telex, or fax via Vietnamese post and telecommunication system.
4. Employ employees to serve consular affairs on the basis of relevant Vietnamese law provisions.
5. Raise flag and national emblem of the sending country at head office of honorary consulates and on vehicles of the honorary consul when these vehicles are utilized for official affairs and consular functions within his/her consular district.
6. Benefit from favorable conditions created by Vietnamese authorities in order to perform his/her function in a manner that conforms to Vietnamese regulations and law, international agreement to which Vietnam is a signatory or agreement with the sending country on a principle of reciprocity.
7. Receive visa to enter and reside in Vietnam if the honorary consul is a foreigner in a manner that conforms to regulations on entry, exit, and residence of foreigners in Vietnam.
8. Have his/her honorary consul identity card issued, re-issued, and extended.
9. Exercise other rights in accordance with Vietnamese laws.
Article 11. Obligations of honorary consuls
An honorary consul, while in the performance of his/her duty, has the obligation to:
1. Respect Vietnamese laws and customs.
2. Arrange head office of honorary consulates, facilities, and other instruments serving the performance of his/her consular functions and incur relevant costs.
3. Inform local foreign affair authorities 7 days prior to organizing reception activities.
4. Clearly distinguish head office of honorary consulates from his/her personal business locations.
5. Use head office of honorary consulates only for purposes conforming to the performance of his/her consular functions.
6. Secure information and data serving the performance of his/her consular functions and separate these information and data from his/her personal documents.
7. Submit annual reports on task results to the Ministry of Foreign Affairs for cooperation. Deadline: before January 15 of the following year.
Article 12. Term of recognition of honorary consuls
1. Term of recognition of an honorary consul shall depend on appointment of the sending country and consent of the Ministry of Foreign Affairs.
2. At the end of a term, depending on propositions of the sending country, an honorary consul can be re-appointed and approved by Vietnamese party. Procedures for approving a re-appointed honorary consul shall conform to Article 5, Article 6, and Article 7 hereof.
Article 13. Honorary consul identity card
1. Validity of an honorary consul identity card
The first honorary consul identity card shall last up to 3 years or until 30 days before visa expires.
An extended honorary consul identity card shall remain effective for up to 1 year for each extension.
2. Entitlement of relevant authorities in issuance, extension, and re-issuance of honorary consul identity card
a) Directorate of State Protocol and the Ministry of Foreign Affairs shall receive and resolve application for issuance, extension, and re-issuance for honorary consul identity cards of honorary consuls located in Hue and provinces and cities to the north of Hue.
b) Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City affiliated to the Ministry of Foreign Affairs (hereinafter referred to as “Department of Foreign Affairs”) shall receive and resolve application for issuance, extension, and re-issuance for honorary consul identity cards of honorary consuls located in Da Nang City and provinces, cities to the south of Da Nang City, Quang Nam Province.
3. Procedures for issuance of honorary consul identity card
a) Upon receiving an exequatur issued by the Ministry of Foreign Affairs, an honorary consul shall contact the Directorate of State Protocol, the Ministry of Foreign Affairs, or the Department of Foreign Affair to adopt procedures for issuance of honorary consul identity card.
Application for issuance of honorary consul identity card consists of:
- Written application bearing photos according to form under Appendix attached hereto;
- 1 original copy of the diplomatic note of the Embassy or the Ministry of Foreign Affairs of the sending country (if the sending country has not established an Embassy in Vietnam) sent to the Directorate of State Protocol or the Department of Foreign Affair requesting the issuance of honorary consul identity card;
- 1 copy of the exequatur issued by the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam;
- Copy and original copy of passport, ID Card, Citizen identity card (if the honorary consul holds Vietnamese nationality);
- 2 3cmx4cm portraits;
- Original copy of the identity card which needs to be re-issued or extended in case of damaged original copy or extension of honorary consul identity card.
b) Deadline for resolving the issuance of honorary consul identity card: 10 working days from the date on which adequate documents have been received.
4. Extension of honorary consul identity card
a) An honorary consul identity card shall be extended 60 days before the expiry date and remain effective for up to 1 year from the previous expiry date or until 30 days before visa expiry.
b) Procedures for extension shall conform to Point a Clause 3 of this Point.
c) Deadline for resolving the extension of honorary consul identity card: 10 working days from the date on which adequate documents have been received.
5. Re-issuance of honorary consul identity card
a) An honorary consul identity card shall be re-issued when the previous copy is missing or damaged beyond usable.
b) Procedures for re-issuance of an honorary consul identity card shall conform to Point a Clause 3 of this Article.
Application for re-issuance is specified under Point a Clause 3 of this Article. If an honorary consul applies for re-issuance of his/her honorary consul identity card after losing the previous identity card, he/she must produce a report on the missing of honorary consul identity card.
c) Deadline for resolving the issuance of honorary consul identity card: 10 days if the previous identity card is damaged and 30 days if the previous identity card is missing from the date on which adequate application is received.
6. In the case of a termination as specified under Article 8 hereof, an honorary consul is responsible for returning his/her honorary consul identity card to the Directorate of State Protocol/Department of Foreign Affairs unless his/her honorary consul identity card has expired.
Article 14. Organizational structure and head office of honorary consuls
1. Honorary consuls may hire employees to serve the performance of their consular functions; shall assume responsibilities and incur costs relating to employment in accordance with Vietnamese regulations and law.
These employees are not eligible for performing consular functions under the guise of honorary consuls and privilege, immunity of honorary consuls.
2. Honorary consuls must have head office in order to carry out their consular functions. Head office of an honorary consul shall be the head office of an honorary consulate.
An honorary consulate shall have only one head office. During the performance of his/her consular functions, an honorary consul must clearly define head office for consular functions of honorary consuls and personal business locations.
Article 15. Change of head office of honorary consuls
1. If head office of an honorary consul is expected to change, the sending country must inform the Ministry of Foreign Affairs about the change in form of a diplomatic note via the honorary consul.
2. On the basis of exchange with competent authorities, the Ministry of Foreign Affairs shall consider and inform the sending country about the change of head office.
Article 16. Privilege and immunity for honorary consuls
1. An honorary consul shall benefit from privilege and immunity in accordance with the Ordinance on privilege and immunity for diplomatic representative missions, consular missions, and representative missions of international organizations in Vietnam in 1993 and international agreements to which Vietnam and the sending country are signatories.
2. An honorary consul must not utilize diplomatic couriers, consular couriers, diplomatic bag, consular bag, or telegraph code to contact diplomatic representative missions or consular missions of the sending country or Government of the sending country unless otherwise permitted by the Government of the Socialist Republic of Vietnam.
3. An honorary consul has the right to inform his/her sending country upon being arrested, suspended, detained, or prosecuted; the right to withheld evidence relating to his/her consular functions and immunity for his/her official actions taken in the performance of consular functions.
4. Family members of an honorary consul are not eligible for privilege or immunity.
Article 17. Suspension of consular functions
1. If an honorary consul exits and remains absent from Vietnam for more than 30 consecutive days, he/she must inform the Ministry of Foreign Affairs about his/her absence and inability to perform consular functions. The honorary consul may authorize a person to receive necessary information sent from the Ministry of Foreign Affairs and Vietnamese competent authorities if necessary. The authorization shall not last longer than 90 days. The Ministry of Foreign Affairs has the right to reject the aforementioned authorization without reason.
A person authorized by an honorary consul is not allowed to perform consular functions or benefit from honorary consul privilege or immunity.
2. If an honorary consul is temporarily unable to perform consular functions, the sending country can inform and request the Ministry of Foreign Affairs via a diplomatic note to approve a temporary substitute for honorary consul. The sending country must then state the reason, duration of substitution, and personal background of the person temporarily replacing the honorary consul.
The Ministry of Foreign Affairs shall consider and approve the temporary substitute for honorary consul in writing within 10 days from the date on which the sending country sends the diplomatic note. The approval can be withdrawn at any moment without reason.
The temporary substitute for honorary consul is not allowed to carry out consular functions and is not eligible for privilege or immunity of honorary consul.
3. If, under any circumstances, the Ministry of Foreign Affairs is unable to contact the honorary consul by all means possible in order to request the performance of consular functions, the Ministry of Foreign Affairs shall request the sending country to appoint a substitute honorary consul. The approval of the newly appointed honorary consul shall conform to this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực