Chương II Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định quản lý cát sỏi lòng sông và bảo vệ lòng bờ bãi sông: Quản lý cát, sỏi lòng sông
Số hiệu: | 23/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 10/04/2020 |
Ngày công báo: | 03/03/2020 | Số công báo: | Từ số 255 đến số 256 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chỉ được khai thác cát, sỏi lòng sông vào ban ngày
Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định 23/2020/NĐ-CP về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.
Theo đó, quy định thời gian được phép hoạt động khai thác cát sỏi, lòng sông trong ngày, từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, không được khai thác ban đêm;
Và nội dung này phải được quy định trong Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông.
Ngoài ra, Giấy phép phải quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phép khai thác như:
- Xác định ranh giới khu vực khai thác; cắm mốc các điểm khép góc khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông;
- Yêu cầu trong việc ký hợp đồng vận chuyển với chủ phương tiện đủ điều kiện vận chuyển theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không trực tiếp vận chuyển cát, sỏi sau khai thác;
- Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm về phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật…
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 23/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/4/2020).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trường hợp trong phạm vi vùng lập quy hoạch có lưu vực sông liên tỉnh, trên cơ sở văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường nêu tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này, cơ quan chủ trì lập quy hoạch đưa nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông quy định tại Điều 5 Nghị định này vào quy hoạch vùng tương ứng; bảo đảm cát, sỏi lòng sông được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm sự ổn định, cân bằng tự nhiên trong lưu vực sông, phù hợp với tài nguyên, trữ lượng cát, sỏi lòng sông có trong lưu vực sông.
Nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông trong quy hoạch vùng gồm:
1. Tiềm năng tài nguyên cát, sỏi lòng sông trong lưu vực sông thuộc phạm vi vùng lập quy hoạch.
2. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường; bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong vùng.
3. Các quan điểm, mục tiêu phát triển của quy hoạch vùng sẽ định hướng cho hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông thuộc lưu vực.
4. Định hướng cho hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông trên lưu vực sông thuộc vùng lập quy hoạch về thời gian, tổng công suất được cấp phép khai thác trên địa bàn của địa phương liên quan trong kỳ quy hoạch. Việc định hướng quy hoạch thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông trên lưu vực sông đảm bảo tác động thấp nhất đến cân bằng tự nhiên của lưu vực, gắn với nhu cầu sử dụng cát, sỏi để phát triển hạ tầng của các địa phương liên quan.
1. Trên cơ sở danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành; căn cứ quy mô tài nguyên, trữ lượng cát, sỏi lòng sông, diễn biến, dự kiến mức độ tác động đến lòng, bờ, bãi sông của từng lưu vực sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ trì lập quy hoạch vùng về các lưu vực sông cần có nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông trong quy hoạch vùng tương ứng.
2. Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì lập quy hoạch vùng có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông quy định trong quy hoạch vùng có liên quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Căn cứ nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông trong quy hoạch vùng liên quan đã phê duyệt; trên cơ sở tiềm năng, trữ lượng và nhu cầu sử dụng cát, sỏi lòng sông của địa phương và khu vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định các khu vực quy hoạch thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông để đưa vào nội dung phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh.
2. Các khu vực được quy hoạch thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông nêu tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản và quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Việc cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông phải bảo đảm các nguyên tắc khi cấp phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 53 Luật Khoáng sản và các nguyên tắc sau:
1. Được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trừ trường hợp thuộc khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
2. Trường hợp khu vực đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông nằm giáp ranh từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, trước khi cấp phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là địa phương giáp ranh.
3. Trước khi cấp phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về đường thủy nội địa, phòng chống thiên tai, thủy lợi và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Khoáng sản, Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông còn quy định các nội dung sau đây:
1. Thời gian được phép hoạt động khai thác trong ngày, từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, không được khai thác ban đêm; quy định về thời gian khai thác trong năm.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phép khai thác:
a) Xác định ranh giới khu vực khai thác; cắm mốc các điểm khép góc khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông;
b) Tên, loại phương tiện, thiết bị được sử dụng để khai thác, vận chuyển cát, sỏi và yêu cầu về đăng ký theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy nội địa, pháp luật liên quan; việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và lưu trữ dữ liệu, thông tin về vị trí, hành trình di chuyển của phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác, vận chuyển cát, sỏi;
c) Yêu cầu trong việc ký hợp đồng vận chuyển với các chủ phương tiện đủ điều kiện vận chuyển theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không trực tiếp vận chuyển cát, sỏi sau khai thác;
d) Yêu cầu việc lắp đặt bảng thông báo tại bờ sông thuộc phạm vi khu vực khai thác để công khai thông tin Giấy phép khai thác, dự án khai thác cát, sỏi lòng sông với các nội dung: tọa độ, diện tích và sơ đồ phạm vi khu vực khai thác; thời gian khai thác; tên, phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác cát, sỏi;
đ) Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm về phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các giấy phép khai thác cát sỏi đã được cấp trước khi Nghị định này có hiệu lực thì phải thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác hoặc kinh doanh cát, sỏi khi tập kết cát, sỏi lòng sông sau khai thác tại các bến, bãi phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Khu vực bến, bãi chứa cát, sỏi nằm trong phạm vi cảng đường thủy nội địa theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
b) Trường hợp bến, bãi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi hoặc liên quan đến đê điều phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều.
c) Phải lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin của bến bãi tập kết cát, sỏi với các nội dung: địa chỉ cung cấp cát, sỏi được tập kết tại bến bãi; lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng cát, sỏi mua - bán tại bến bãi, diện tích bến bãi.
2. Trường hợp không sử dụng bến, bãi, tổ chức, cá nhân được phép khai thác cát, sỏi lòng sông phải ký hợp đồng vận chuyển với tổ chức, cá nhân có phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giao thông đường thủy nội địa và quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.
1. Cát, sỏi lòng sông được tổ chức, cá nhân kinh doanh phải là cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Trong quá trình vận chuyển cát, sỏi trên sông, chủ phương tiện phải mang theo hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của cát, sỏi là hợp pháp; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng cát, sỏi đang vận chuyển; bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật.
3. Mọi hành vi buôn bán, kinh doanh cát, sỏi lòng sông không có nguồn gốc hợp pháp được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.
4. Không sử dụng cát, sỏi lòng sông có đủ chất lượng làm cát, sỏi xây dựng dùng cho mục đích san lấp, cải tạo mặt bằng.
5. Việc kinh doanh, tập kết và vận chuyển cát, sỏi lòng sông phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, nghiêm cấm sử dụng xe quá tải trọng đi trên đê.
MANAGEMENT OF RIVER BED SAND AND GRAVEL
Section 1. CONTENTS OF RIVER BED SAND AND GRAVEL MANAGEMENT SPECIFIED IN REGIONAL PLANNING
Article 4. River bed sand and gravel management specified in regional planning
If the regional planning involves inter-provincial river basins, the authority presiding over formulation of the planning shall, according to the document of the Ministry of Natural Resources and Environment specified in Clause 1 Article 6 hereof, incorporate contents of the management of river bed and gravel management into the respective regional planning; ensure river bed sand and gravel are mined and used in an appropriate, economical and effective manner for socio - economic development purposes; maintain the stability and balance of nature in river basins and ensure the suitability for natural resources, reserves of river bed sand and gravel present in river basins.
Article 5. Contents of river bed sand and gravel management specified in regional planning
The river bed sand and gravel management specified in regional planning shall focus on the following contents:
1. Potentials for river bed sand and gravel in the river basins covered by the regional planning.
2. Requirements for environmental protection; protection of river beds, banks and terraces; natural disaster management and resilience to climate change within the region.
3. Development viewpoints and objectives covered by the regional planning towards the exploration, mining and use of river bed sand and gravel in the river basins.
4. Orientations for exploration, mining and use of river bed sand and gravel in the river basins within the region reserved for the planning with respect to the permissible mining time and total capacity during the planning period. The orientations towards exploration, mining and use of river bed sand and gravel in the river basins shall ensure the lowest possible impact on the balance of nature in the river basins and be associated with the demand for use of sand and gravel for infrastructure development.
Article 6. Proposed contents of river bed sand and gravel management to be included in regional planning
1. According to the list of river basins and list of water resources promulgated by the competent authority, resources scale, river bed sand and gravel reserves and expected impacts on river beds, banks and terraces of each river basins, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a written notification of contents of management of river bed sand and gravel to be included in the respective regional planning to the authority presiding over formulation of the regional planning for river basins.
2. The authority assigned by the Prime Minister to preside over formulation of the regional planning shall seek opinions of the Ministry of Construction, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Transport and Ministry of Agriculture and Rural Development about contents of management of river bed sand and gravel specified in the relevant regional planning before submitting them to the Prime Minister for approval.
Section 2. EXPLORATION AND MINING OF RIVER BED SAND AND GRAVEL
Article 7. Contents of management, exploration and use of river bed sand and gravel specified in provincial planning
1. According to the approved contents of management of river bed sand and gravel specified in the regional planning, potentials, reserves and demands for use of river bed sand and gravel of the province and region, the provincial People's Committee shall determine areas reserved for exploration and mining of river bed sand and gravel so that they are incorporated to the plan for protection, exploration, mining and use of minerals specified in the provincial planning.
2. The areas reserved for exploration and mining of river bed sand and gravel specified in Clause 1 of this Article shall not be the ones where mineral operations are prohibited or temporarily prohibited in accordance with regulations of the Law on Minerals and regulations laid down in Article 13 of this Decree.
Article 8. Rules for licensing exploration and mining of river bed sand and gravel
Licensing exploration and mining of river bed sand and gravel shall adhere to rules for licensing exploration and mining of minerals set forth in Clause 1 Article 40 and Clause 1 Article 53 of the Law on Minerals and the following rules:
1. The licensing is carried out by holding a mining right auction, except for the case in which the area not reserved for mining right auction has been approved by the competent authority in accordance with regulations of the Law on Minerals.
2. If the area to be covered by the license to explore and mine river bed sand and gravel borders at least 02 provinces or central-affiliated cities, before the licensing, the People’s Committee of the province where the applicant is available shall seek a written opinion from the People’s Committee of the bordering province.
3. Before the licensing, the provincial People’s Committee shall obtain the written consent from the inland waterway, natural disaster management and irrigation authority and satisfy the requirements set forth in Article 15 hereof.
Article 9. Contents of the river bed sand and gravel mining license
In addition to the contents specified in Clause 1 Article 54 of the Law on Minerals, the river bed sand and gravel mining license shall contain the following contents:
1. Permissible daily mining time: from 7am to 5pm, mining at night is not allowed; regulations on mining time periods during a year.
2. Responsibilities of organizations and individuals licensed for mining:
a) Determining boundary of the mining area; planting markers at corner points of the mining area;
b) Names and types of vehicles and equipment used for mining and transport of sand and gravel and requirements for registration thereof in accordance with regulations of the Law on Inland Waterway Transport and relevant regulations of law; installation of tracking units and storage of data and information about location and course of such vehicle and equipment;
c) Requirements for the signature of transport contracts with vehicle owners eligible for transport if organizations or individuals mining sand and gravel do not directly transport sand and gravel after mining;
d) Requirements for putting up signboards on river banks within the mining area to publish information about the mining license and mining project: coordinates, area and maps of the mining area; mining time; name of vehicles and equipment used for sand and gravel mining;
dd) Exercising duties and responsibilities for natural disaster management in accordance with regulations of law.
3. If the sand and gravel mining license has been issued before the effective date of this Decree, it is required to comply with the regulations laid down in Clause 1 of this Article.
Section 3. STORAGE, TRANSPORT, TRADING IN AND USE OF RIVER BED SAND AND GRAVEL
Article 10. River bed sand and gravel storage areas
1. The organization or individual that is licensed to mine or trade in sand and gravel upon storage of sand and gravel after mining in a storage area must satisfy the following requirements:
a) The storage area must be within the inland waterway port in accordance with regulations of the Law on Inland Waterway Transport;
b) If the storage area is within safety perimeter of an irrigation work or involves dikes, it is required to obtain the license from the competent authority in accordance with regulations of law on irrigation and dikes.
c) It is required to put up signboards to publish information about the storage area, containing the following contents: address of the supplier of sand and gravel to be stored in the storage area; install a weighbridge and cameras to monitor the weight of sand and gravel purchased and sold in the storage area and its area.
2. If the storage area is not used, the organization or individual licensed to mine river sand and gravel shall sign a transport contract with an owner of the vehicle satisfies the requirements set forth in Article 11 hereof.
Article 11. Vehicles used for transport gravel and sand on rivers
Every vehicle used for transport gravel and sand on rivers shall satisfy the operating requirements in accordance with relevant regulations of law on inland waterway transport and regulations laid down in the mineral mining license.
Article 12. Trading in and use of river bed sand and gravel
1. Sand and gravel to be trade must be of illegal origin as prescribed in Clause 2 Article 3 hereof.
2. During the transport of sand and gravel, the vehicle owner shall carry invoices and documents proving their legal origin; information, data, books and documents concerning weight of sand and gravel that are being transported. The seller is required to issue invoices to the purchaser in accordance with regulations of law.
3. Penalties shall be imposed on the trading in gravel and sand of illegal origin in accordance with regulations of law on minerals and other relevant regulations of law.
4. It is not allowed to use river bed sand and gravel qualified to be used as construction sand and gravel for leveling and improvement purposes.
5. The trading in, storage and transport of river bed sand and gravel shall comply with environmental safety requirements. Overloaded vehicles are prohibited from running on dikes.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực