![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Nghị định 23/2016/NĐ-CP : Quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Số hiệu: | 23/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 27/05/2016 |
Ngày công báo: | 14/04/2016 | Số công báo: | Từ số 285 đến số 286 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng quy định quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; quản lý chi phí về nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;…
I. Quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nghị định số 23 quy định nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng bao gồm: Xác định ranh giới nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; các yêu cầu về điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng; xác định các hình thức táng trong nghĩa trang; các chỉ tiêu kỹ thuật, các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật.
II. Quản lý, sử dụng nghĩa trang
Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang theo Nghị định 23/2016:
- UBND các cấp theo phân cấp quản lý nghĩa trang của UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN theo pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
- Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngoài NSNN trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư.
III. Quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
Theo Quy định chung về quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng tại Nghị định 23 năm 2016, thì:
- Đối với cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang thì khoảng cách an toàn môi trường từ công trình hỏa táng tới khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo tối thiểu 500 m.
- Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động của cơ sở hỏa táng phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo môi trường theo quy định.
- Nghị định 23/2016/NĐ quy định chủ đầu tư xây dựng cơ sở hỏa táng được hưởng ưu đãi về: Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; đất đai, giải phóng mặt bằng; huy động vốn đầu tư và thuế theo pháp luật hiện hành.
IV. Quản lý chi phí về nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nguyên tắc và phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được Nghị định số 23/2016/NĐ-CP quy định như sau:
- Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân gắn với chất lượng cung cấp dịch vụ, phù hợp với chế độ, chính sách nhà nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư và người sử dụng dịch vụ.
Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân phải được minh bạch và niêm yết công khai;
- Nghị định 23 năm 2016 quy định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý theo quy định;
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận hợp lý của toàn bộ dự án đầu tư, không tính các khoản ưu đãi của nhà nước theo Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 23/2016.
Nghị định 23 có hiệu lực từ ngày 27/05/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh nhằm cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch nghĩa trang trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh. Trình tự, thủ tục về lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh tuân thủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng. Đối với quy hoạch nghĩa trang các thành phố trực thuộc Trung ương tuân thủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
2. Thời hạn quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh theo thời hạn của quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
3. Nhiệm vụ quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh: Xác định phạm vi, ranh giới lập quy hoạch, đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu về táng; đề xuất các hình thức táng cho từng giai đoạn quy hoạch; xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng; xác định quy mô nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ và đánh giá môi trường chiến lược.
4. Nội dung quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh:
a) Đánh giá về hiện trạng: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; vị trí, quy mô nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ; hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và các tác động đến môi trường;
b) Dự báo nhu cầu táng, các hình thức táng theo từng giai đoạn quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ;
c) Xác định vị trí, quy mô nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ (xây dựng mới, đóng cửa di dời hoặc cải tạo mở rộng); khoảng cách an toàn môi trường và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Đề xuất các giải pháp quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch nghĩa trang;
đ) Xác định các dự án ưu tiên đầu tư, nguồn vốn và kế hoạch để thực hiện quy hoạch;
e) Đánh giá môi trường chiến lược.
5. Hồ sơ đồ án quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh gồm:
a) Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt, dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch được phê duyệt.
b) Bản vẽ gồm: Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 - 1/250.000; bản đồ hiện trạng và quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh tỷ lệ 1/25.000 - 1/100.000 và các bản vẽ có liên quan.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Điều 8. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng1. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được lập, thẩm định, phê duyệt tuân thủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng bao gồm: Xác định ranh giới nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; các yêu cầu về điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng; xác định các hình thức táng trong nghĩa trang; các chỉ tiêu kỹ thuật, các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang (bao gồm cả cơ sở hỏa táng trong nghĩa trang):
a) Xác định ranh giới, quy mô xây dựng nghĩa trang;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, cảnh quan, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng, các quy định của quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trong các đồ án quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị có liên quan;
c) Xác định các hình thức táng, chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, đề xuất lựa chọn loại cây trồng phù hợp trong các lô mộ, nhóm mộ, đường giao thông chính và khu vực công cộng trong nghĩa trang;
d) Quy hoạch sử dụng đất, phân khu chức năng, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, vị trí, quy mô và yêu cầu đối với thiết kế công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; phân lô, nhóm, hàng mộ và khoảng cách giữa các mộ phù hợp với các hình thức táng; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;
đ) Xác định cụ thể kế hoạch và nguồn lực thực hiện;
e) Đánh giá môi trường chiến lược.
4. Trường hợp cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang, nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng bao gồm:
a) Xác định ranh giới, quy mô xây dựng cơ sở hỏa táng;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng; xác định công nghệ hỏa táng, nhu cầu hỏa táng, quy mô lò hỏa táng, chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật;
c) Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;
d) Đánh giá môi trường chiến lược.
5. Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng gồm:
a) Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch;
b) Bản vẽ gồm: Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000; bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất tỷ lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan tỷ lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1/500 - 1/2.000 và một số bản vẽ khác có liên quan.
Điều 9. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải được xây dựng đồng bộ.
3. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu tro cốt và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Cải tạo nghĩa trang1. Các nghĩa trang có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh thì địa phương cải tạo.
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
a) Xác lập ranh giới nghĩa trang theo quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang đã được phê duyệt;
b) Trồng cây xanh xung quanh và trong nghĩa trang;
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang;
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng phải phân khu vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện tích, kích thước và kiến trúc mộ.
Điều 11. Đóng cửa nghĩa trang1. Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang:
a) Việc đóng cửa nghĩa trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân theo phân cấp và được thông báo công khai;
b) Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có);
c) Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang;
d) Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng;
đ) Đối với nghĩa trang nằm bên đường quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia giao thông.
Điều 12. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ1. Các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ phải di chuyển khi:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Thông báo về việc di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ;
b) Tiến hành công tác di chuyển vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
c) Trong quá trình di chuyển phải bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các chính sách về giải tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
2. Các nghĩa trang, phần mộ riêng lẻ nằm trong khu đất giải tỏa phải di chuyển để thực hiện các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng thì kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
PLANNING, CONSTRUCTION, RENOVATION, CLOSURE AND RELOCATION OF CEMETERIES AND CREMATORIA
Article 7. Provincial cemetery planning
1. The provincial cemetery planning shall be aimed at actualizing orientations towards cemetery planning included in the provincial construction planning project. The procedures for formulating, assessing and approving tasks and provincial cemetery planning project shall be compliant with regulations of the law on construction planning. Regarding the central-affiliated city cemetery planning, regulations of the law on urban planning shall be complied with.
2. The provincial cemetery planning period is the same as that of the provincial construction planning.
3. The provincial cemetery planning includes the following tasks: determination of scope and boundaries of the planning, assessment of current status and forecast about burial demand; proposal for interment forms for each planning stage; determination of applicable economic - technical criteria; determination of scope of cemeteries, crematoria, funeral homes and strategic environmental assessment.
4. The provincial cemetery planning includes the following contents:
a) Determination of current status: natural and socio-economic conditions; location and scope of cemeteries, crematoria and funeral homes; current status of technical infrastructure and impacts on environment;
b) Forecast about burial demand, interment forms by each planning stage; demand for use of cemetery, crematorium and funeral home land;
c) Determination of location and scope of cemeteries, crematoria and funeral homes (constructed, closed, relocated, renovated or expanded); environmental safety distance and connection to technical infrastructure works;
d) Proposed solutions for management and implementation of cemetery planning;
dd) Determination of prioritized investment projects, sources of capital and plan for implementation of the planning;
e) Strategic environmental assessment.
5. Documents required for provincial cemetery planning project include:
a) General explanation, brief explanation, draft of the decision on approval for the planning project; CD disk of approved planning project contents.
b) Drawings: a map showing the location and liaison with regions on a scale of 1/50.000 - 1/250.000; a map showing the current status and provincial cemetery planning on a scale of 1/25.000 - 1/100.000 and relevant drawings.
6. The People’s Committee of the province shall formulate, assess and approve tasks and provincial cemetery planning project in accordance with regulations of the law on construction planning.
Article 8. Detailed planning for construction of cemeteries and crematoria
1. The detailed planning for construction of cemeteries and crematoria shall be formulated, assessed and approved in accordance with regulations of the law on construction planning.
2. The detailed planning for construction of cemeteries and crematoria includes the following tasks: determination of boundaries of cemeteries and crematoria; fulfillment of requirements for survey and assessment of current status; determination of interment forms; fulfillment of technical criteria and requirements for spatial organization of landscape architecture and technical infrastructure;
3. The detailed planning for construction of cemetery (including crematorium in the cemetery) include the following contents:
a) Determination of boundaries and scope of the cemetery;
b) Analysis and assessment of current status of construction land, natural conditions, landscape, topography, hydrogeology, technical infrastructure, environment of the planned region, regulations of the provincial cemetery planning, cemetery and crematorium planning included in the construction planning projects or relevant urban planning projects.
c) Determination of interment forms, criteria for use of land and technical infrastructure, proposed selection of suitable plants for graves, main road and public area in the cemetery.
d) Land use planning, dedicated area zoning, spatial organization of landscape architecture, location, scope and requirements for architecture of cemeteries and crematoria; subdivision of grave lots, groups and rows and distance between graves in conformity with interment forms; technical infrastructure system planning. Solutions for connection to the technical infrastructure works within and beyond the scope of planning;
dd) Determination of plan and human resources for implementation of planning;
e) Strategic environmental assessment.
4. In case the crematorium is constructed outside the cemetery, the detailed planning for construction of cemetery includes the following contents:
a) Determination of boundaries and scope of the crematorium;
b) Analysis and assessment of current status of construction land, natural conditions, landscape, topography, hydrogeology, technical infrastructure, environment of the planned region; determination of cremation technology and cremation demand, scope of the cremator, criteria for use of land and technical infrastructure;
c) Land use planning, spatial organization of landscape architecture and technical infrastructure. Solutions for connection to the technical infrastructure works within and beyond the scope of planning;
d) Strategic environmental assessment.
5. Documents required for detailed planning for construction of cemeteries and crematoria include:
a) General explanation, brief explanation; draft of the decision on approval for the planning project; CD disk of planning project contents;
b) Drawings: a map showing the given plot location and boundaries on a scale of 1/10.000 - 1/25.000; a map showing the current status on a scale of 1/500 - 1/2.000; land use plan on a scale of 1/500 - 1/2.000; spatial plans on a scale of 1/500 - 1/2.000; a technical infrastructure map on a scale of 1/500 - 1/2.000 and some relevant drawings.
Article 9. Construction or expansion of cemeteries and crematoria
1. Cemeteries and crematoria shall be constructed or expanded according to the construction planning and provincial cemetery planning approved by the competent authority.
2. Technical infrastructure works in cemeteries and crematoria must be constructed in a uniform manner.
3. Graves, gravestones, columbaria and works in cemeteries and crematoria must be constructed in accordance with regulations of the Law on Construction.4. Size and design of graves and gravestone, distance between grave lots, grave rows and graves; size of niches where urns are held must be compliant with the detailed planning for construction of cemeteries and crematoria approved by the competent authority.
Article 10. Renovation of cemeteries
1. If a cemetery is conformable to the provincial cemetery planning but its technical infrastructure, landscape and environment are not compliant with applicable technical standards and regulations, it shall be renovated.
2. A cemetery shall be renovated as follows:
a) Determine the boundaries of the cemetery according to the approved provincial cemetery planning and detailed cemetery construction planning;
b) Plant trees around and in the cemetery;
c) Renovate and embellish technical infrastructure works in cemeteries;
d) Clearly zone interment areas, grave lots, grave groups and grave rows in unused land areas; issue regulations on area, size and architecture of graves.
Article 11. Closure of cemeteries
1. A cemetery must be closed in case of land unavailability, environmental pollution and compliance with construction planning or provincial cemetery construction planning approved by the competent authority.
2. Upon closure of a cemetery, the following tasks need to be performed:
a) The closure of a cemetery shall be decided by the People’s Committee of the province or properly mandated People’s Committee and made availably public.
b) Environmental pollution (if any) must be tackled before the closure;
c) Technical infrastructure system, gravestones and works in the cemetery shall be renovated. Trees and grass shall be planted in and around the cemetery;
d) Walls or tree fences shall be built around the cemetery located in urban or rural area, which are high enough to ensure that surrounding residents are not affected;
dd) For the cemetery located along national highways, trees must be planted so that aesthetic and road users are not affected.
Article 12. Relocation of cemeteries and individual graves
1. Cemeteries and individual graves must be relocated if:
a) they cause serious environmental and visual pollution which cannot be tackled, thereby affecting community’s living environment, are no longer conformable to the construction planning and provincial cemetery construction planning approved by the competent authority;
b) urban and industrial development projects and public works are executed and constructed according to the construction planning approved by the competent authority;
c) graves are unowned or no longer cared by relatives.
2. Upon relocation of cemeteries and individual graves, the following tasks need to be performed:
a) Inform the relocation of cemeteries and individual graves;
b) Relocate individual graves to the cemeteries constructed and managed according to planning;
c) Satisfy environmental requirements during relocation in accordance with regulations of the law;
d) Implement policies on land clearance and compensation in accordance with regulations of the law.
Article 13. Responsibility for renovation, closure and relocation of cemeteries and individual graves
1. The People’s Committee of the province shall direct the properly mandated People’s Committee and relevant organizations and individuals to renovate, close and relocate cemeteries and individual graves under its management.
2. For the cemeteries and individual graves in a to-be-cleared land, which must be relocated to execute urban and industrial development projects and construct public works, compensation for grave relocation shall be provided in accordance with regulations of the law on land and construction.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực