![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương I Nghị định 23/2016/NĐ-CP : Quy định chung
Số hiệu: | 23/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 27/05/2016 |
Ngày công báo: | 14/04/2016 | Số công báo: | Từ số 285 đến số 286 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng quy định quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; quản lý chi phí về nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;…
I. Quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nghị định số 23 quy định nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng bao gồm: Xác định ranh giới nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; các yêu cầu về điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng; xác định các hình thức táng trong nghĩa trang; các chỉ tiêu kỹ thuật, các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật.
II. Quản lý, sử dụng nghĩa trang
Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang theo Nghị định 23/2016:
- UBND các cấp theo phân cấp quản lý nghĩa trang của UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN theo pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
- Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngoài NSNN trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư.
III. Quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
Theo Quy định chung về quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng tại Nghị định 23 năm 2016, thì:
- Đối với cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang thì khoảng cách an toàn môi trường từ công trình hỏa táng tới khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo tối thiểu 500 m.
- Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động của cơ sở hỏa táng phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo môi trường theo quy định.
- Nghị định 23/2016/NĐ quy định chủ đầu tư xây dựng cơ sở hỏa táng được hưởng ưu đãi về: Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; đất đai, giải phóng mặt bằng; huy động vốn đầu tư và thuế theo pháp luật hiện hành.
IV. Quản lý chi phí về nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nguyên tắc và phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được Nghị định số 23/2016/NĐ-CP quy định như sau:
- Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân gắn với chất lượng cung cấp dịch vụ, phù hợp với chế độ, chính sách nhà nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư và người sử dụng dịch vụ.
Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân phải được minh bạch và niêm yết công khai;
- Nghị định 23 năm 2016 quy định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý theo quy định;
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận hợp lý của toàn bộ dự án đầu tư, không tính các khoản ưu đãi của nhà nước theo Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 23/2016.
Nghị định 23 có hiệu lực từ ngày 27/05/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên lãnh thổ nước Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
2. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của người chết.
3. Các hình thức táng người chết bao gồm: Mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác.
4. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết.
5. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
6. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn.
7. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.
8. Cải táng là việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.
9. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng.
10. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.
11. Hoạt động xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là hoạt động bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
12. Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật).
13. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh là việc tổ chức hệ thống các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trong địa giới hành chính của một tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
14. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang/cơ sở hỏa táng là việc tổ chức không gian, phân khu chức năng và tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cho một nghĩa trang/cơ sở hỏa táng.
15. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang đang sử dụng và xây dựng mới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường.
16. Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
17. Di chuyển nghĩa trang là thực hiện việc chuyển toàn bộ thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch.
18. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.
19. Dịch vụ hỏa táng bao gồm tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ tro cốt.
20. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng là người trực tiếp ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang hoặc là người có quan hệ với người được táng đứng tên ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng.
21. Giá dịch vụ nghĩa trang là toàn bộ các chi phí được tính đúng, tính đủ cho phần mộ cá nhân và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ nghĩa trang.
22. Giá dịch vụ hỏa táng là toàn bộ các chi phí hỏa táng được tính đúng, tính đủ cho một ca hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ hỏa táng.
Điều 3. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng1. Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được quy hoạch. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường).
2. Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho nhiều địa phương, sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh.
3. Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.
4. Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
6. Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
7. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
8. Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định hiện hành.
9. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
10. Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo thẩm quyền.
Điều 4. Quy định diện tích đất tối đa cho phần mộ cá nhân1. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 05 m2.
2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ cát táng tối đa không quá 03 m2.
Điều 5. Quy chuẩn kỹ thuật xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng1. Quy hoạch, xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 6. Đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật. Đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bao gồm:
a) Nhà nước đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bằng nguồn vốn ngân sách, các nguồn vốn huy động khác hoặc đầu tư xây dựng nghĩa trang theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao;
b) Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc nguồn vốn hợp pháp khác (sau đây gọi chung là vốn ngoài ngân sách nhà nước).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Decree provides for construction, management and use of cemeteries (except for martyrs' cemeteries) and crematoria.
2. This Decree applies to domestic and foreign organizations and individuals involved in cemetery and crematorium-related activities within Vietnam’s territory.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “cemetery” means a place where the dead people are buried in various forms and that is managed and constructed according to planning.
2. “individual grave” means a place where a person’s dead body or bones are interred.
3. “forms of interment” includes burial, cremation and others.
4. “interment” means the storage of dead bodies or bones/cremains of dead people.
5. “burial” means the placing of a person’s dead body or bones/cremains in an underground chamber of earth.
6. “one-time burial” means the permanent burial of a dead body.
7. “first burial” means the burial of a dead body for a given period of time before exhumation.
8. “exhumation” means the transfer of a dead person's bones from the first-burial form into other interment form.
9. “second burial” means the burial of bones after exhumation or storage of cremains after cremation.
10. “cremation” means the burning of a person’s dead body or bones at high temperatures.
11. “construction of cemeteries and crematoria” means the formulation of construction planning, construction project, survey, design, construction, construction supervision, project management, contractor selection, commissioning, transfer and operation of works, maintenance of construction works and other activities related to construction of cemeteries and crematoria.
12. “crematorium” means a building including incinerators and other ancillary works (office buildings, technical rooms, columbaria, funeral homes, technical infrastructure works).
13. “provincial cemetery planning” means the organization of cemeteries, crematoria and funeral homes within a province according to the provincial planning, land use planning and requirements for local socio - economic development.
14. “detailed planning for construction of cemeteries/crematoria” means the spatial organization, zoning of dedicated areas and organization of technical infrastructure works for a cemetery/crematorium.
15. “renovation and expansion of cemeteries” means the embellishment and improvement of existing works in cemeteries and the construction according to technical standards and regulations in the expanded areas in order to ensure fulfillment of landscape and environmental requirements.
16. “closure of cemetery” means the termination of burial activities in the cemetery concerned.
17. “cemetery relocation” means the removal of dead bodies or bones in a cemetery to a new one that is constructed according to planning.
18. “cemetery services” include arrangement of funerals and burial; grave construction, exhumation, grave care, grave repair; preservation and storage of cremains and tribute and commemoration.
19. “cremation services” include arrangement of funerals, cremation of dead bodies or bones, and preservation and storage of cremains.
20. “cemetery/cremation service user” means the person who directly signs a cemetery service contract or who has a relationship with the person interred in the cemetery signs the cemetery/cremation service contract.
21. “prices of cemetery services” mean all expenses calculated correctly and sufficiently for each individual grave and reasonable profits for provision of cemetery services.
22. “prices of cremation services” mean all cremation expenses calculated correctly and sufficiently for each cremation and reasonable profits for provision of cremation services.
Article 3. Rules for construction, management and use of cemeteries and crematoria
1. All cemeteries and crematoria must be planned. Cemeteries and crematoria are planned and constructed in accordance with regulations of the law on planning, construction and environmental protection.
2. Construction of cemeteries and crematoria in multiple areas is encouraged. Civilized and modern forms of interment should be used to economize on land and construction costs to the maximum, and ensure fulfillment of landscape and environmental requirements.
3. Land for cemeteries and crematoria is managed in accordance with regulations of the Land Law, in an economical and effective manner. Security and environmental safety is ensured.
4. The interment must be carried out in cemeteries. In the event it is carried out within churches, pagodas or religious shrines, environmental requirements must be fulfilled and approval from the People’s Committees at all levels properly mandated by the People's Committees of provinces (hereinafter referred to as “mandated People's Committees” is required.
5. The interment must be conformable to faith, customs, practices, cultural traditions and modern and civilized lifestyle.
6. The burial and cremation, and construction, management and use of cemeteries and crematoria shall be compliant with hygiene regulations of the Ministry of Health.
7. The investor in cemetery and crematorium shall manage and use cemeteries and crematoria in accordance with regulations of this Decree and relevant applicable regulations.
8. When a social assistance beneficiary dies, he/she will be provided with funeral assistance according to applicable regulations.
9. The cemetery/cremation service user must comply with regulations on construction, management and use of cemeteries and crematoria of this Decree and relevant applicable regulations.
10. Cemetery authority properly mandated by the People’s Committee of the province provides guidance on, inspects and supervises the management and use of cemeteries and crematoria, and within its power, takes actions against violations committed during management and use of cemeteries and crematoria within its area.
Article 4. Maximum area of land used for an individual grave
1. The area of land used for a first burial grave and one-time burial grave shall not exceed 05 m2.
2. The area of land used for a second burial grave shall not exceed 03 m2.
Article 5. Technical regulations on construction of cemeteries and crematoria
1. Cemeteries and crematoria shall be planned and constructed in accordance with national technical standards and regulations.
2. The Minister of Construction shall issue national technical regulations on construction of cemeteries and crematoria.
Article 6. Investment in construction of cemeteries and crematoria
1. The State encourages organizations and individuals to invest in cemeteries and crematoria in accordance with regulations of law. Cemeteries and crematoria shall be constructed as follows:
a) The State shall invest in cemeteries and crematoria by using state budget, other raised capital or invest in cemeteries under the Build-Transfer contract;
b) Organizations and individuals shall invest in cemeteries and crematoria by using off-budget state capital or other legal capital sources (hereinafter referred to as “off-budget capital”).
2. The People’s Committees of provinces shall select investors in cemeteries and crematoria in accordance with applicable regulations of law on investment and construction.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực