Chương II: Nghị định 195/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật xuất bản Lĩnh vực xuất bản
Số hiệu: | 195/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2014 |
Ngày công báo: | 25/02/2014 | Số công báo: | Từ số 225 đến số 226 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Một vài nét mới trong quy định xuất bản
Vào cuối năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 195/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xuất bản.
Theo đó Nghị định 195/2013/NĐ-CP có một vài điểm mới nổi bật so với Nghị định 11/2009/NĐ-CP và Nghị định 72/2011/NĐ-CP như sau:
Thứ nhất, Nghị định quy định chi tiết và cụ thể điều kiện thành lập cũng như cấp lại, gia hạn giấy phép hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản, tổ chức ấn phẩm nuớc ngoài theo điều 6, 7.
Thứ hai, điều kiện xuất bản phẩm điện tử phải thỏa yêu cầu về thiết bị, công nghệ; nhân lực; biện pháp kỹ thuật và tên miền “.vn” theo điều 17, 18.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/03/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ngoài điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 13 của Luật xuất bản, nhà xuất bản được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Trụ sở của nhà xuất bản có diện tích từ 200 mét vuông (m2) sử dụng trở lên;
b) Có ít nhất 05 (năm) tỷ đồng để bảo đảm hoạt động xuất bản;
c) Có đủ trang thiết bị để tổ chức xuất bản.
2. Trong quá trình hoạt động, cơ quan chủ quản nhà xuất bản có trách nhiệm duy trì các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan chủ quản và nhà xuất bản bảo đảm kinh phí hằng năm ít nhất 05 (năm) tỷ đồng, để nhà xuất bản thực hiện nhiệm vụ xuất bản theo tôn chỉ, mục đích của nhà xuất bản.
1. Việc chấp thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo nhà xuất bản là tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập thực hiện như sau:
a) Trước khi bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản, cơ quan chủ quản phải có hồ sơ gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ gồm có: Văn bản đề nghị chấp thuận bổ nhiệm; sơ yếu lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên của nhân sự dự kiến bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc); bản sao chứng chỉ hành nghề biên tập của nhân sự dự kiến bổ nhiệm tổng biên tập;
b) Trước khi miễn nhiệm, cách chức tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản, cơ quan chủ quản phải có văn bản đề nghị chấp thuận miễn nhiệm, cách chức gửi Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cơ quan chủ quản nhà xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông phải có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị cơ quan chủ quản nhà xuất bản xem xét miễn nhiệm, cách chức đối với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản khi vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản.
1. Việc đăng ký xuất bản của nhà xuất bản thực hiện theo quy định Khoản 1 Điều 22 Luật xuất bản, không giới hạn số lượng tác phẩm, tài liệu, xuất bản phẩm trong mỗi lần đăng ký và nhà xuất bản chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đăng ký xuất bản.
2. Hồ sơ đăng ký xuất bản gồm có:
a) Bản đăng ký, trong đó có tóm tắt về đề tài, chủ đề và nội dung của từng tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản, các thông tin khác theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Văn bản thẩm định nội dung đối với tác phẩm, tài liệu thuộc loại phải thẩm định.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông phải xác nhận đăng ký xuất bản bằng văn bản, cấp số xác nhận đăng ký xuất bản từng tác phẩm, tài liệu hoặc xuất bản phẩm tái bản và cấp mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN); trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Trong quá trình xác nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền yêu cầu nhà xuất bản thẩm định hoặc giải trình về tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản để xác nhận đăng ký.
5. Văn bản xác nhận đăng ký xuất bản là căn cứ để nhà xuất bản ra quyết định xuất bản đối với từng tác phẩm, tài liệu, xuất bản phẩm tái bản. Thời hạn để ra quyết định xuất bản chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm xác nhận đăng ký; trường hợp không thực hiện việc xuất bản, nhà xuất bản phải báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm xác nhận đăng ký và số xác nhận đăng ký xuất bản, mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN) đã được cấp không còn giá trị thực hiện.
6. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc quản lý, vị trí, kích thước, yêu cầu kỹ thuật, cách thức ghi số xác nhận đăng ký xuất bản, mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN) và phương thức đăng ký xuất bản qua mạng Internet.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối xác nhận đăng ký xuất bản trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung đăng ký xuất bản không phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản;
b) Tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản có tranh chấp về quyền tác giả và quyền liên quan;
c) Tác phẩm, tài liệu, xuất bản phẩm trước đó đã bị Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối xác nhận đăng ký hoặc cấm lưu hành, tịch thu, tiêu hủy hoặc do nhà xuất bản thu hồi, tiêu hủy;
d) Tác phẩm, tài liệu và xuất bản phẩm liên kết xuất bản, tái bản của đối tác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản từ 02 (hai) lần trở lên trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày bị xử phạt lần đầu hoặc đối tác liên kết không đủ điều kiện liên kết, không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định;
đ) Nhà xuất bản không chấp hành biện pháp quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định của pháp luật;
e) Các trường hợp khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
Ngoài việc tuân thủ quy định tại Điều 23 Luật xuất bản, nhà xuất bản và đối tác liên kết phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Đối với nhà xuất bản:
Trực tiếp ký hợp đồng in với cơ sở in có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và ký quyết định phát hành xuất bản phẩm.
2. Đối với đối tác liên kết:
a) Có bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn theo quy định của pháp luật trong trường hợp là cá nhân quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 Luật xuất bản và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân trong trường hợp là tổ chức quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 23 Luật xuất bản;
b) Có giấy tờ chứng minh có ít nhất 03 (ba) biên tập viên được cấp chứng chỉ hành nghề biên tập trong trường hợp thực hiện hình thức liên kết biên tập sơ bộ bản thảo;
c) Thực hiện đúng nội dung quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản; phải thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có quyết định của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản.
1. Tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản theo quy định tại Điều 25 Luật xuất bản bao gồm:
a) Tài liệu tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước;
b) Tài liệu hướng dẫn học tập và thi hành chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tài liệu hướng dẫn các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường;
d) Kỷ yếu hội thảo, hội nghị, ngành nghề của các cơ quan, tổ chức Việt Nam;
đ) Tài liệu giới thiệu hoạt động của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
e) Tài liệu lịch sử đảng, chính quyền địa phương; tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương sau khi có ý kiến của tổ chức đảng, cơ quan cấp trên.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật xuất bản.
Đối với tài liệu của các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép xuất bản sau khi có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh đối với các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chapter II
PUBLISHING
Article 8. Conditions for establishment and assurance of operations of publishing houses
1. In addition to the conditions prescribed in Clauses 1, 2 and 4, Article 13 of the Publication Law, a publishing house may be established when the following conditions are fully met:
a/ Having a head office of at least 200 square meters (m2) for use;
b/ Having at least VND 5 (five) billion for publication activities;
c/ Having sufficient equipment for publication activities.
2. Managing agencies of publishing houses shall maintain the conditions prescribed in Clause 1 of this Article throughout the operation of their publishing houses.
3. A publishing house and its managing agency shall arrange an annual fund of at least VND 5 (five) billion for the publishing house to perform its publication tasks according to its operation guidelines and objectives.
Article 9. Approval of the appointment, dismissal and relief from duty of general directors (directors) and editors-in-chief of publishing houses
1. The approval of the appointment, dismissal or relief from duty of general directors (directors) and editors-in-chief of publishing houses is as follows:
a/ Before appointing the general director (director) or editor-in-chief of a publishing house, the managing agency shall send a dossier to the Ministry of Information and Communications. The dossier comprises: A written request for approval of the appointment; the resume of the to-be-appointed person; and a certified copy of the university or a higher degree of the person to be appointed as general director (director) or a copy of the editing practice certificate of the person to be appointed as editor-in-chief;
b/ Before dismissing or relieving from duty the general director (director) or editor-in-chief of a publishing house, the managing agency shall send to the Ministry of Information and Communications a written request for approval of the dismissal or relief from duty;
c/ Within 20 days after receiving a complete dossier from the managing agency, the Ministry of Information and Communications shall issue a written approval or disapproval of the appointment, dismissal or relief from duty of the general director (director) or editor- in-chief of the publishing house.
2. The Ministry of Information and Communications shall request managing agencies of publishing houses to consider dismissing or relieving from duty general directors (directors) or editors-in-chief of publishing houses who commit serious violations of the law on publication activities.
Article 10. Publication registration and certification of publication registration
1. The publication registration by publishing houses must comply with Clause 1, Article 22 of the Publishing Law, regardless of quantity of works, documents and publications registered each time, and publishing houses shall take responsibility before law for the contents of publication registration.
2. A publication registration dossier comprises:
a/ A written registration with a summary of subject matters, topics and contents of each work or document registered for publishing, publications registered for re-publishing and other information, made according to the form provided by the Minister of Information and Communications;
b/ The written content appraisals for works or documents subject to content appraisal.
3. Within 7 working days after receiving a complete publication registration dossier from a publishing house, the Ministry of Information and Communications shall certify the publication registration in writing and grant publication registration certification numbers for each work, document or publication registered for re-publishing, and international standard book numbers (ISBNs); in case of refusal to certify publication registration, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
4. In the course of registration certification, the Ministry of Information and Communications may request publishing houses to seek appraisal for or give explanations about works or documents registered for publishing or publications registered for republishing to serve the publication registration.
5. The written publication registration certification serves as a basis for a publishing house to issue publication decisions for each work, document or to-be-re-published publication. The deadline for issuing publication decisions is December 31 of the year of registration certification; if failing to publish a work or document or re-publish a publication, the publishing house shall report such to the Ministry of Information and Communications before March 31 of the year following the year of registration certification, and the granted publication registration number and ISBN will be no longer valid.
6. The Minister of Information and Communications shall specify the management, position and size of, technical requirements for, and method of inscribing publication registration numbers and ISBNs, and the method of conducting online publication registration.
7. The Ministry of Information and Communications shall refuse to certify publication registration in the following cases:
a/ The publication registration contents do not conform with the operation guidelines, objectives, functions and tasks of the concerned publishing house;
b/ Works and documents registered for publishing for publications registered for re-publishing are involved in disputes over copyright and related rights;
c/ Works, documents and publications have been previously rejected for publication registration, banned from circulation, confiscated or destroyed by the Ministry of Information and Communications, or have been withdrawn or destroyed by the publishing house;
d/ Works, documents or publications are to be published or re-published under joint publication plans with a partner that has been sanctioned for administrative violations in publication activities twice (2) or more times within 12 months counting from the date of being sanctioned for the first time, or a partner that does not satisfy the conditions prescribed for joint publication or fails to observe requirements of state management agencies of publication activities;
dd/ The publishing house fails to comply with management measures applied by state management agencies of publication activities in accordance with law;
e/ Other cases decided by the Ministry of Information and Communications.
Article 11. Joint publication activities
In addition to complying with Article 23 of the Publication Law, publishing houses and their partners must meet the following requirements:
1. For publishing houses:
To sign printing contracts directly with printing establishments having publication printing permits and sign publication distribution decisions.
2. For partners:
a/ To have certified copies of identity cards or passports which remain valid in accordance with law, for the individuals prescribed at Point a, Clause 1, Article 23 of the Publication Law, or certified copies of the papers proving the legal person status, for the organizations prescribed at Point c, Clause 1, Article 23 of the Publication Law;
b/ To have papers proving that it has a staff of at least 3 (three) editors possessing editing practice certificates, in case of joint publication in the form of preliminary editing of manuscripts;
c/ To comply with publication decisions of the general director (director) of the publishing house; to correct, suspend the distribution, withdraw or destroy publications under decisions of the general director (director) of the publishing house.
Article 12. Licensing of publication of non-commercial documents
1. Non-commercial documents to be licensed for publication under Article 25 of the Publication Law include:
a/ Public information documents serving political tasks, major anniversaries and important events of the country;
b/ Documents guiding the study and implementation of the Party’s lines and policies and the State’s laws;
c/ Documents guiding measures for natural disaster and epidemic prevention and control and environmental protection;
d/ Records of conferences and seminars and development records of Vietnamese agencies and organizations;
dd/ Brochures on operations of foreign agencies and organizations lawfully operating in Vietnam;
e/ Documents on the history of the Party and local administrations; documents serving political tasks of localities, with opinions of superior-level Party organizations or agencies.
2. The competence to license publication of non-commercial documents is prescribed in Clause 1, Article 25 of the Publication Law.
For documents of units under the people’s army or people’s police, state management agencies of publication activities shall grant publication permits after obtaining opinions of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security or agencies authorized by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
3. The Minister of Information and Communications shall specify the dossier and procedures for applying for publication permits for non-commercial documents prescribed in Clause 1 of this Article.