![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương VII Nghị định 18/2015/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 18/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/02/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2015 |
Ngày công báo: | 07/03/2015 | Số công báo: | Từ số 297 đến số 298 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đối tượng không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
Ngày 01/04/2015, Nghị định 18/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2014 sẽ có hiệu lực.
Theo đó, có 12 đối tượng không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đơn cử như:
- Đào tạo nguồn nhân lực; hoạt động tư vấn; dạy nghề; tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình, sản xuất phim; ghi âm và xuất bản âm nhạc;
- Dịch vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200 m2;
- Xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ hơn 500 m2 sàn;
Nghị định này thay thế Nghị định 29/2011/NĐ-CP và 35/2014/NĐ-CP
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hồ sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; báo cáo đánh giá tác động môi trường; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường; đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
2. Đối tượng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào vận hành chính thức nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì trong thời hạn tối đa là ba mươi sáu (36) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện một trong hai biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm sau đây:
a) Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này để tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
b) Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 19 để đăng ký.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết và việc lập, đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
Điều 23. Hiệu lực thi hành1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.
2. Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 22. Transitional provisions
1. The SEA, EIA reports, reports on results of environment protection works serving operation phase of the project; registration for commitment to environment protection; environment protection projects which are approved before the effective date of this Decree shall be processed as prescribed in regulations of law on the date on which they are received.
2. If the entities are put into operation without any approval for EIA report; or any certification of registration for commitment to environment protection as prescribed in regulations of law before the effective date of this Decree, one of two solutions to violations below must be carried out within 36 months from the effective date of this Decree:
a) Formulate specific environment protection project for facilities whose scope or characteristics are equivalent to entities subject to EIA report as prescribed in this Decree, then send it to the competent agency prescribed in Clause 1 Article 14 of this Decree for assessment and approval;
b) Formulate simple environment protection project for facilities whose scope or characteristics are equivalent to entities subject to commitment to environment protection as prescribed in Clause 1 Article 18 of this Decree, then send it to the competent agency prescribed in Clause 1 Article 19 of this Decree for registration.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide guidelines for formulation, assessment, and approval of specific environment protection project and simple environment protection project.
1. This Decree shall take effect from April 1, 2015.
2. The Decree No. 29/2011/ND-CP dated April 18, 2011 of the Government on SEA, EIA, commitment to environment protection and the Decree No.35/2014/ND-CP dated April 29, 2014 of the Government on amendments to the Decree No. 29/2011/ND-CP shall be annulled from the effective date of this Decree.
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide guidelines for implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, The Presidents of the People’s Committees shall take responsibility for implementation of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực