![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương IV Nghị định 18/2015/NĐ-CP: Đánh giá tác động môi trường
Số hiệu: | 18/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/02/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2015 |
Ngày công báo: | 07/03/2015 | Số công báo: | Từ số 297 đến số 298 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đối tượng không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
Ngày 01/04/2015, Nghị định 18/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2014 sẽ có hiệu lực.
Theo đó, có 12 đối tượng không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đơn cử như:
- Đào tạo nguồn nhân lực; hoạt động tư vấn; dạy nghề; tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình, sản xuất phim; ghi âm và xuất bản âm nhạc;
- Dịch vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200 m2;
- Xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ hơn 500 m2 sàn;
Nghị định này thay thế Nghị định 29/2011/NĐ-CP và 35/2014/NĐ-CP
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Chủ dự án của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu được sử dụng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm trước chủ dự án và trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu do mình tạo lập trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan được tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án đến môi trường tự nhiên đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng.
5. Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án có văn bản phản hồi trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản phản hồi trong trường hợp chấp thuận việc thực hiện dự án.
6. Việc tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án được tiến hành dưới hình thức họp cộng đồng dân cư do chủ dự án và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì với sự tham gia của những người đại diện cho Ủy ban mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản được Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp cộng đồng.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản, tài liệu của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chuyên ngành.
Điều 13. Điều kiện của tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường1. Chủ dự án, tổ chức tư vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có đủ các điều kiện dưới đây:
a) Có cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên;
c) Có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn được xác nhận đủ điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ việc đánh giá tác động môi trường của dự án; trường hợp không có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực.
2. Cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có trình độ đại học trở lên và phải có chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường đúng chuyên ngành.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường.
Điều 14. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường1. Thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án quy định tại Phụ lục III Nghị định này, trừ các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Nghị định này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn của mình, trừ các dự án quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
2. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
a) Không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đối với các dự án thuộc thẩm quyền tổ chức thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đối với các dự án không thuộc Điểm a Khoản này;
c) Trong thời hạn quy định tại các Điểm a, b Khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định không tính vào thời gian thẩm định.
3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định (sau đây gọi tắt là cơ quan thẩm định) báo cáo đánh giá tác động môi trường thành lập với ít nhất bảy (07) thành viên.
Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp cần thiết, một (01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên phản biện và một số Ủy viên, trong đó phải có ít nhất ba mươi phần trăm (30%) số thành viên hội đồng có từ bảy (07) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường.
4. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và đưa ra ý kiến thẩm định để làm cơ sở cho cơ quan thẩm định xem xét, quyết định việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn hoạt động của hội đồng thẩm định.
5. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án để kịp thời ứng phó với thiên tai, dịch bệnh có thể được thực hiện thông qua hình thức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, không nhất thiết phải thông qua hội đồng thẩm định.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền thẩm định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho ban quản lý các khu công nghiệp trên cơ sở xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đánh giá năng lực của từng ban quản lý các khu công nghiệp; hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt, xác nhận báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 15. Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường1. Dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng trong quá trình triển khai thực hiện có một trong những thay đổi dưới đây phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Có những thay đổi quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Bổ sung những hạng mục đầu tư có quy mô, công suất tương đương với đối tượng thuộc danh mục Phụ lục II Nghị định này;
c) Có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ hoặc những thay đổi khác dẫn đến các công trình bảo vệ môi trường không có khả năng giải quyết được các vấn đề môi trường gia tăng;
d) Theo đề nghị của chủ dự án.
2. Chủ dự án chỉ được thực hiện những thay đổi nêu tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Việc lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định và phê duyệt lại báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt1. Trong trường hợp cần thiết, điều chỉnh nội dung dự án đầu tư để bảo đảm các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Lập kế hoạch quản lý môi trường của dự án trên cơ sở chương trình quản lý và giám sát môi trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tham vấn ý kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu quy định tại các Điều 26 và Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường.
4. Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức nơi tiến hành tham vấn, cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải phục vụ giai đoạn vận hành (từng giai đoạn hoặc toàn bộ dự án) trước khi tiến hành vận hành thử nghiệm ít nhất mười (10) ngày làm việc. Thời gian vận hành thử nghiệm không quá sáu (06) tháng; việc kéo dài thời gian vận hành thử nghiệm phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh lòng hồ trước khi tích nước trong trường hợp dự án có nội dung đầu tư xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc hồ chứa thủy điện; thực hiện việc tích nước sau khi được cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, chấp thuận bằng văn bản.
6. Đối với các trường hợp quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án trên cơ sở báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và các văn bản đề nghị điều chỉnh đã được chấp thuận (nếu có) gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức. Đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn, việc báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được thực hiện theo từng giai đoạn của dự án.
7. Báo cáo bằng văn bản và chỉ được thực hiện những thay đổi liên quan đến phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 17. Kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án1. Việc kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án được tiến hành thông qua đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được ủy quyền thành lập.
2. Thời hạn cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường quy định như sau:
a) Không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án trong trường hợp không cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng;
b) Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án trong trường hợp phải lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.
3. Trong thời hạn được nêu tại các Khoản 2 Điều này, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, phục vụ giai đoạn vận hành dự án; trường hợp chưa cấp phải có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý do.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm tra; biểu mẫu các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
ENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT
Article 12. Implementation of EIA
1. Entities required to conduct EIA are mentioned in Appendix II of this Decree.
2. The project owner of entities prescribed in Clause 1 of this Article shall conduct EIA himself or hire an advisory organization to conduct EIA as prescribed in Article 19 of the Law on Environment protection; and take legal responsibility for EIA results and information or figures used in the EIA report.
3. The advisory organization in charge of EIA shall take responsibility to the project owner and take legal responsibility for the EIA results and information or figures in the EIA report.
4. The project owner shall consult with the People’s Committee of communes, wards and towns (hereinafter referred to as communes) where the project is carried out, with organizations or community under the direct impact of the project; research and receive objective opinions and reasonable requests of relevant entities in order to minimize the negative effects of the project on the natural environment, biodiversity and community health.
5. The People’s Committee of the commune where the project is carried out and the organizations under direct impact of the project shall be consulted according to procedures below:
The project owner shall send EIA reports to the People’s Committee of the commune where the project is carried out and organizations under the direct impact of the project together with the written requests for opinions.
b) Within 15 working days, from the date on which the EIA reports are received, the People’s Committee of the commune and organizations under the direct impact of the project shall send their responses if they do not approve the project.
6. The consultation with the community under the direct impact of the project shall be carried out in the form of community meeting co-chaired by project owner and the People’s Committee of the commune where the project is carried out together with the participation of representatives of Vietnamese Fatherland Front of communes, socio-political organizations, socio-professional organizations, neighborhoods, villages convened by the People’s Committee of the commune. All opinions of delegates attending the meeting must be sufficiently and honestly stated in the meeting minutes.
7. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide guidance on forms of application for EIA report assessment; formulation and issuance of EIA technical guidance.
Article 13. Requirements pertaining to EIA agencies
1. The project owner or the advisory organization conducting EIA must meet all requirements below:
a) There are staff members in charge of EIA meeting requirements prescribed in Clause 2 of this Article;
b) There is specialist staff members related to the project obtaining at least Bachelor’s degrees;
c) There are laboratories, inspection and calibration devices eligible for performing measurement, sampling, processing and analysis of environmental samples serving the EIA of the project; if there is not any laboratory with decent equipment for inspection and calibration, it is required to have a contract with a unit capable of carrying out inspection and calibration.
2. The staff members in charge of EIA must obtain at least Bachelor’s degrees and Certificate in EIA consultancy.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall manage the training and issuance of Certificates in consultancy of EIA.
Article 14. Assessment and approval for EIA reports
1. The competence of the EIA report assessment authorities:
a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall assess and approve the EIA reports on projects prescribed in Appendix III of this Decree, except for projects subject to national defense and security secrets.
b) Ministries, ministerial agencies shall assess and approve the EIA reports on projects under their competence in approval for investment, except for projects in Appendix III of this Decree;
c) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall assess and approve EIA reports on projects subject to national defense and security secrets and projects under their competence in approval for investment, except for projects prescribed in Appendix III of this Decree;
d) The People’s Committee of the province shall assess and approve EIA reports on projects in the province, except for projects prescribed in Point a, b and c of this Clause.
2. Deadlines for assessment of EIA reports:
a) Within 45 working days from the date on which the satisfactory application is received regarding projects under assessment of the Ministry of Natural Resources and Environment;
b) Within 30 working days from the date on which the satisfactory application is received regarding projects not prescribed in Point a of this Clause;
c) By the deadlines prescribed in Point a, b of this Clause, the EIA report assessment authority must notify the project owner in writing of the results of assessment. The period in which the project owner completes the EIA report at the request of EIA report assessment authority shall not be included in the assessment period.
3. The assessment of EIA report shall be conducted by the EIA report assessment council established by the Heads of the EIA report assessment authority with at least 07 members.
Members of EIA report assessment council shall consist of 01 President, 01 Vice President where necessary, 01 Secretary member, 02 Opponent members and other members, which at least 30 percent of the Assessment council members having at least 06 years' experience in the EIA field.
4. The EIA report assessment council shall consider the content of EIA report and give their opinions in order for the EIA report assessment authority to consider approving the EIA report. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide guidance on operation of the EIA report assessment council.
5. The assessment of EIA report for prompt response to natural disasters or communicable diseases may be conducted by collecting opinions from relevant organizations or agencies, and skip the approval of EIA report assessment council.
6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall guide the People’s Committee of the province to authorize the management board of industrial parks to assess the EIA report at the request of the People’s Committee of the province and evaluation of competence of every management board of industrial park; guidance on forms of relevant documents related to assessment or approval for EIA.
Article 15. Re-compilation of EIA reports
1. If a project whose EIA report is approved has one of following changes during their implementation, its EIA report shall be re-compiled:
a) There are changes prescribed in Point a and b Clause 1 of Article 20 of the Law on Environment protection;
b) Supplement the portfolios whose size and capacity are equivalent to entities prescribed in Appendix II of this Decree;
c) There are changes in size, capacity, technology or other changes that make the environmental protection works unable to solve new environmental problems;
d) At the request of the project owner.
2. The project owner may only apply changes prescribed in Point a, b, c and Clause 1 of this Article after the competent agency approves the re-compilation of EIA report.
3. The re-compilation of EIA report, re-assessment and re-approval for EIA report shall comply with regulations in Article 12, Article 13 and Article 14 of this Decree.
Article 16. Responsibility of project owners pertaining to the approved EIA reports
1. Adjust the investment project to ensure measures or environment protection works based on the approval for EIA report where necessary.
2. Make a plan for management of environment of project on the basis of program for management and observation of environment suggested in the EIA report and posted at the premises of the People’s Committee of the commune where the consultation is taken place when implementing EIA according to guidance of the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Strictly satisfy requirements prescribed in Article 26 and Article 27 of the Law on Environment protection.
4. Send plans for testing operation of waste treatment works serving the operation phase (every phase or the entire project) before conducting the testing operation to organizations where the consultation is taken place or EIA report-approving authority (hereinafter referred to as approving authority) for at least ten (10) working days. The testing operation shall last up to 06 months; the extension of testing operation period must be approved by the approving authority.
5. File, approve and implement the plan for hydroelectric reservoir cleaning before filling if the project has construction work of storage ponds or reservoirs; the reservoirs shall be filled after the approving authority carries out an inspection and grant a written approval.
6. With regard to cases prescribed in column 4 Appendix II of this Decree, the project owner must send a report on results of environment protection works serving the operation phase on the basis of approved EIA report and approval for amendment (if any) sent to the approving authority for verification and confirmation of finished project before putting the project into official operation. With regard to project of investment having multiple phases, the results of environment protection works serving the operation phase shall be reported according to every phase of the project.
7. Send a report on amendments and only implement amendments related to scope, scale, capacity, production technology, environment protection works and measures of projects after receiving the written approval issued by the approving authority.
Article 17. Inspection and confirmation of environment protection works serving the operation phase of projects
1. The inspection of environment protection works serving the operation phase of a project shall be carried out by an Inspectorate which is established by the Head of the approving authority or by their authorized agency.
2. Deadlines for issuance of confirmation of finished environment protection works:
a) Within 15 working days from the date on which the report on operation of environment protection works serving the operation phase of the project is received if it is not required to collect samples or analyze environmental parameters for verification;
b) Within 30 working days from the date on which the report on operation of environment protection works serving the operation phase of the project is received if it is required to collect samples or analyze environmental parameters for verification;
3. By the deadlines mentioned in Clause 2 of this Article, the approving authority or authorized agency must issue a confirmation of finished environment protection works serving the operation phase of the project; in case the application is rejected, they must provide explanation in writing.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide guidance on reports on operation of environment protection works; organization and operation of the inspectorate; forms of documents on inspection or confirmation of finished environment protection works.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực