Chương III Nghị định 171/2016/NĐ-CP về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển: Xóa đăng ký tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động
Số hiệu: | 171/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 27/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 12/01/2017 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định về đăng ký, xóa đăng ký tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam; mua, bán, đóng mới, xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển và đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài đối với tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam.
1. Đăng ký tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động
- Theo Nghị định số 171/2016, thủ tục đăng ký tàu biển gồm các thủ tục như đăng ký tàu biển không thời hạn, có thời hạn; đăng ký tạm thời; đăng ký tàu biển đang đóng; đăng ký tàu biển loại nhỏ; đăng ký nội dung thay đổi và thủ tục cấp phép, cấp giấy chứng nhận cho tàu biển.
- Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký tàu biển theo Nghị định 171/NĐ-CP là Cục Hàng hải Việt Nam và các Chi cục hàng hải, cảng vụ hàng hải. Thông tin các tàu biển đăng ký được lưu trong Sổ đăng ký tàu biển và cơ quan đăng ký tàu biển có trách nhiệm in ấn, hướng dẫn sử dụng và bảo quản Sổ đăng ký tàu biển.
- Mỗi tàu biển khi đăng ký hoạt động đều được đặt tên, việc đặt tên tàu biển do chủ tàu tự đặt và phải phù hợp với quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2015. Nghị định số 171/CP hướng dẫn một số giấy tờ cần có trong hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên như:
+ Tờ khai chấp thuận đặt tên;
+ Hợp đồng mua, bán hoặc các giấy tờ có giá trị chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
2. Xóa đăng ký tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động
- Tàu biển được xóa đăng ký tại Việt Nam thuộc các trường hợp quy định tại Bộ Luật hàng hải 2015 và Nghị định 171/2016 có quy định thời hạn phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký tàu biển đối với các trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xóa đăng ký theo Nghị định số 171 gồm có các giấy tờ như tờ khai xóa đăng ký; giấy chứng nhận đăng ký; văn bản chấp thuận của người nhận thế chấp nếu như tàu biển đó đang bị thế chấp và phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp trước khi xóa đăng ký tàu biển.
3. Mua, bán và đóng mới tàu biển
- Theo Nghị định 171/2016/CP, việc mua, bán tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá và đấu thầu. Nếu không lựa chọn được tàu biển hay người mua thì thực hiện bằng hình thức chào hàng, chào giá cạnh tranh theo thông lệ quốc tế với ít nhất 03 người chào hàng, chào giá.
- Nghị định số 171/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về quy trình thực hiện việc mua, bán tàu biển và hồ sơ quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển.
Nghị định 171/2016/NĐ-CP về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển có hiệu lực ngày 01/7/2017.
Văn bản tiếng việt
1. Tàu biển Việt Nam được xóa đăng ký tại Việt Nam trong các trường hợp quy định tại Điều 25 Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015.
2. Chủ tàu phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký tàu biển trong thời hạn quy định đối với một số trường hợp sau:
a) Chậm nhất trong vòng 60 ngày kể từ khi tàu biển không còn tính năng tàu biển; bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm mà không trục vớt được;
b) Chậm nhất trong vòng 24 tháng kể từ khi tàu biển bị mất tích;
c) Chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ khi chủ tàu không còn trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.
3. Các quy định tại Chương này về xóa đăng ký tàu biển cũng được áp dụng đối với việc xóa đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động.
1. Giấy chứng nhận xóa đăng ký được cấp 01 bản chính cho chủ tàu theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ xóa đăng ký, bao gồm:
a) Tờ khai xóa đăng ký theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký (bản chính); trường hợp giấy chứng nhận đăng ký bị mất, chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp tàu biển đang được thế chấp thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của người nhận thế chấp và phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp trước khi tiến hành thủ tục xóa đăng ký tàu biển.
3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Chủ tàu nộp lệ phí xóa đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.
DEREGISTRATION OF SHIP, PUBLIC SERVICE SHIP, SUBMARINE, SUBMERSIBLE, FLOATING PRODUCTION STORAGE AND OFFLOADING UNIT, AND MOBILE OFFSHORE DRILLING UNIT
Article 19. General regulations on deregistration
1. The Vietnamese-flagged ships shall be deregistered in Vietnam in cases prescribed in Article 25 of the 2015 Maritime Code of Vietnam.
2. The shipowner must carry out the procedures for deregistration of ship within the prescribed period in the following cases:
a) Within 60 days as from the date on which the ship loses features of a seagoing ship, the ship was destructed or the ship sank and it was unable to rescue it;
b) Within 24 months as from the date on which the ship has gone missing;
c) Within 30 days as from the date on which the shipowner fails to maintain operation of the head office, the branch or representative office in Vietnam.
3. Regulations on the deregistration of ship prescribed in this Chapter shall be also applied to the deregistration of public service ship, submarine, submersible, floating production storage and offloading unit, and mobile offshore drilling unit.
Article 20. Procedures for deregistration
1. 01 original of the Certificate of deregistration of ship, made according to the Form No. 10 stated in the Appendix enclosed herewith, shall be granted to the shipowner.
2. An application for deregistration includes:
a) The application for deregistration made according to the Form No. 03 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) Certificate of registry (the original). If the certificate of registry has been lost, the shipowner must make a report indicating reasons thereof;
c) If the ship is under mortgage, the application requires the consent in writing of the mortgagee and the shipowner must carry out procedures for deregistration of ship mortgage before carrying out procedures for deregistration of ship.
3. The applicant shall, by hand or by post or by other appropriate form, submit 01 set of application to the registrar of ship where the ship has been registered.
4. Upon the receipt of the application, the registrar of ship shall carry out the following procedures:
a) With respect of applications received by hand, the registrar of ship shall provide instructions to the applicant to complete the application if it is invalid or record in the monitoring book and grant a receipt of application giving an appointment for returning the application processing result within the prescribed period;
b) With respect of applications received by post, the registrar of ship shall, within 02 working days as of the receipt of the invalid application, provide instructions to the applicant to complete that application in conformity with regulations herein;
c) Within 02 working days as from the receipt of valid application, the registrar of ship shall grant the certificate of deregistration, and directly or by post send it to the applicant. If the application is refused, a written response indicating reasons thereof shall be given to the applicant.
5. The shipowner shall pay deregistration fee directly at the head office of the registrar of ship or by transfer to the account of the registrar of ship before receiving the application processing result in conformity with regulations announced by Ministry of Finance, and at the same time pay all fees for sending application and attached documents, and money transfer fee.