Chương II Nghị định 171/2016/NĐ-CP về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển: Đăng ký tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động
Số hiệu: | 171/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 27/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 12/01/2017 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định về đăng ký, xóa đăng ký tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam; mua, bán, đóng mới, xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển và đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài đối với tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam.
1. Đăng ký tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động
- Theo Nghị định số 171/2016, thủ tục đăng ký tàu biển gồm các thủ tục như đăng ký tàu biển không thời hạn, có thời hạn; đăng ký tạm thời; đăng ký tàu biển đang đóng; đăng ký tàu biển loại nhỏ; đăng ký nội dung thay đổi và thủ tục cấp phép, cấp giấy chứng nhận cho tàu biển.
- Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký tàu biển theo Nghị định 171/NĐ-CP là Cục Hàng hải Việt Nam và các Chi cục hàng hải, cảng vụ hàng hải. Thông tin các tàu biển đăng ký được lưu trong Sổ đăng ký tàu biển và cơ quan đăng ký tàu biển có trách nhiệm in ấn, hướng dẫn sử dụng và bảo quản Sổ đăng ký tàu biển.
- Mỗi tàu biển khi đăng ký hoạt động đều được đặt tên, việc đặt tên tàu biển do chủ tàu tự đặt và phải phù hợp với quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2015. Nghị định số 171/CP hướng dẫn một số giấy tờ cần có trong hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên như:
+ Tờ khai chấp thuận đặt tên;
+ Hợp đồng mua, bán hoặc các giấy tờ có giá trị chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
2. Xóa đăng ký tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động
- Tàu biển được xóa đăng ký tại Việt Nam thuộc các trường hợp quy định tại Bộ Luật hàng hải 2015 và Nghị định 171/2016 có quy định thời hạn phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký tàu biển đối với các trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xóa đăng ký theo Nghị định số 171 gồm có các giấy tờ như tờ khai xóa đăng ký; giấy chứng nhận đăng ký; văn bản chấp thuận của người nhận thế chấp nếu như tàu biển đó đang bị thế chấp và phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp trước khi xóa đăng ký tàu biển.
3. Mua, bán và đóng mới tàu biển
- Theo Nghị định 171/2016/CP, việc mua, bán tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá và đấu thầu. Nếu không lựa chọn được tàu biển hay người mua thì thực hiện bằng hình thức chào hàng, chào giá cạnh tranh theo thông lệ quốc tế với ít nhất 03 người chào hàng, chào giá.
- Nghị định số 171/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về quy trình thực hiện việc mua, bán tàu biển và hồ sơ quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển.
Nghị định 171/2016/NĐ-CP về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển có hiệu lực ngày 01/7/2017.
Văn bản tiếng việt
1. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện chức năng của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam.
2. Các Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải thực hiện nhiệm vụ đăng ký tàu biển theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Lập và quản lý Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
2. Lưu trữ và quản lý hồ sơ; tổng hợp, thống kê, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển, cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm.
3. Thống nhất quản lý việc in ấn, phát hành các mẫu sổ đăng ký, hồ sơ, giấy tờ sử dụng trong công tác đăng ký tàu biển; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký tàu biển theo quy định.
4. Thông báo thông tin cụ thể trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ, tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển để tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc gửi hồ sơ qua đường bưu chính và nộp phí, lệ phí theo quy định bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống dịch vụ của ngân hàng.
5. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển theo quy định tại Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015, quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan cửa pháp Luật; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký tàu biển theo hình thức thủ tục trực tuyến.
6. Thực hiện việc đăng ký thế chấp tàu biển theo các quy định của pháp Luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp Luật.
1. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được sử dụng để ghi lại các thông tin liên quan đến tàu biển đã được đăng ký hoặc xóa đăng ký theo quy định. Nội dung chủ yếu của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015.
2. Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam tổ chức in ấn, hướng dẫn sử dụng và bảo quản Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
1. Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng đăng ký lần đầu tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau:
a) Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: Không quá 10 năm;
b) Các loại tàu biển khác, kho chứa nổi, giàn di động: Không quá 15 năm;
c) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp dụng đối với các loại tàu: Chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa nổi.
2. Giới hạn về tuổi tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài, thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền.
3. Giới hạn về tuổi tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng trong trường hợp tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam đã xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam để đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài theo hình thức cho thuê tàu trần.
4. Tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam mua theo phương thức vay mua hoặc thuê mua thì sau thời hạn đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam nếu tại thời điểm ký kết hợp đồng vay mua, thuê mua có tuổi tàu phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tên tàu biển do chủ tàu tự đặt và phù hợp với các quy định tại Điều 21 Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm:
a) Tờ khai chấp thuận đặt tên tàu biển theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu). Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
d) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển hoặc bằng các hình thức thích hợp khác.
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển trả lời chủ tàu bằng văn bản về việc chấp thuận tên tàu biển do chủ tàu lựa chọn; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam.
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp cho tàu biển đăng ký không thời hạn có đủ các Điều kiện và đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam theo thủ tục quy định tại Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp 01 bản chính theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được cấp, mất hiệu lực kể từ ngày bị mất hoặc ngày tàu biển được xóa đăng ký.
2. Hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn, bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển (bản chính) đối với tàu biển đã qua sử dụng hoặc biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu biển được đóng mới (bản chính);
c) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương để chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản chính);
d) Giấy chứng nhận dung tích tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
đ) Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
e) Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
g) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
h) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.
1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn.
a) Thời hạn đăng ký của tàu biển được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với thời hạn của hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần hoặc theo đề nghị của chủ tàu.
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn được cấp 01 bản chính theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê mua tàu hoặc thuê tàu trần, bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận dung tích tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
c) Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
đ) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký (nếu tàu biển đó đăng ký ở nước ngoài) hoặc xóa đăng ký tàu biển (bản chính);
e) Hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần (bản chính);
g) Biên bản bàn giao tàu (bản chính);
h) Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
i) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
3. Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, bao gồm các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 2 Điều này; giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) hoặc hộ chiếu (bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
4. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
5. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
6. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.
1. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam được cấp 01 bản chính cho chủ tàu đăng ký tàu biển tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam có giá trị sử dụng trong 180 ngày kể từ ngày cấp;
c) Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam hết hiệu lực khi tàu biển chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức theo quy định tại Nghị định này, cơ quan đăng ký tàu biển nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam gia hạn đăng ký một lần nhưng thời gian gia hạn không quá 180 ngày, kể từ ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam được cấp lần đầu;
d) Trường hợp sau khi gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam quy định tại điểm c khoản này mà tàu biển vẫn chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức vì lý do bất khả kháng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định gia hạn thời gian đăng ký tàu biển tạm thời nhưng thời gian gia hạn không quá 180 ngày.
2. Hồ sơ đăng ký tàu biển tạm thời, bao gồm:
a) Trường hợp chưa nộp phí, lệ phí, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và Giấy chứng nhận dung tích tàu biển, Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có của tàu (bản sao có chứng thực);
b) Trường hợp chưa có giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và Giấy chứng nhận dung tích tàu biển, Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có của tàu (bản sao có chứng thực);
c) Trường hợp thử tàu đóng mới, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và bản số liệu dung tích của tàu;
d) Trường hợp nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.
1. Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam:
a) Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam mua tàu biển của tổ chức, cá nhân nước ngoài, do Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện của Việt Nam) cấp 01 bản chính theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam chỉ có hiệu lực cho 01 hành trình cụ thể của tàu biển đó và chỉ có giá trị sử dụng từ khi được cấp cho đến khi tàu biển về đến cảng biển đầu tiên của Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam, bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký đối với trường hợp tàu biển đã qua sử dụng (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
c) Biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với trường hợp nhận tàu đóng mới ở nước ngoài để đưa tàu về Việt Nam (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
d) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
đ) Giấy chứng nhận dung tích tàu biển hiện có (bản sao có chứng thực);
e) Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có (bản sao có chứng thực);
g) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
h) Trường hợp chủ tàu là cá nhân phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
3. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các Cơ quan đại diện của Việt Nam nơi mua tàu hoặc nơi bàn giao tàu.
4. Cơ quan đại diện của Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện của Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện của Việt Nam cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Chủ tàu nộp lệ phí cấp giấy phép tạm thời tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ quan đại diện của Việt Nam nơi làm thủ tục trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.
1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng được cấp 01 bản chính theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng không có giá trị thay thế Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
2. Hồ sơ đăng ký tàu biển đang đóng, bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng (bản chính);
c) Giấy xác nhận tàu đã đặt sống chính của cơ sở đóng tàu có xác nhận của tổ chức đăng kiểm (bản chính); trường hợp tàu không có sống chính thì sử dụng giấy xác nhận của cơ sở đóng tàu, đồng thời có xác nhận của tổ chức đăng kiểm giám sát về việc đã lắp ráp thân vỏ tàu đạt 50 tấn khối lượng hoặc 1% khối lượng toàn bộ ước tính của số vật liệu sử dụng làm thân vỏ tàu (bản chính);
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
đ) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.
1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển loại nhỏ được cấp 01 bản chính theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký tàu biển loại nhỏ, bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển (bản chính) đối với tàu biển đã qua sử dụng hoặc biên bản bàn giao tàu đối với tàu biển đóng mới (bản chính);
c) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản chính);
d) Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
e) Trường hợp chủ tàu là cá nhân phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
g) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.
1. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này, chậm nhất sau 30 ngày, chủ tàu phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển mới tương ứng với hình thức đăng ký đã cấp trước đây.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi, bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị đăng ký nội dung thay đổi theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thành phần hồ sơ tương ứng với nội dung đề nghị thay đổi;
c) Bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đã cấp hoặc bản chính giấy chứng nhận xoá đăng ký trong trường hợp chuyển cơ quan đăng ký; trường hợp tàu đang hoạt động trên biển hoặc đang ở nước ngoài thì có thể sử dụng bản sao nhưng chủ tàu phải cam kết và nộp bản gốc trong vòng 30 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký mới được cấp;
d) Nếu tàu biển đang được thế chấp thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người nhận thế chấp tàu biển đó.
3. Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây hoặc cơ quan đăng ký tàu biển mới trong trường thay đổi cơ quan đăng ký theo 01 trong các hình thức: Nộp trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.
1. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển bị mất, bị rách nát, hư hỏng, cơ quan đăng ký tàu biển cấp lại cho chủ tàu trên cơ sở hình thức đăng ký trước đó của tàu biển.
2. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, bao gồm:
a) Tờ khai cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đối với trường hợp bị rách nát, hư hỏng; trường hợp tàu đang hoạt động trên biển hoặc đang ở nước ngoài thì có thể sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký nhưng chủ tàu phải cam kết và nộp bản gốc trong vòng 30 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký mới được cấp.
3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; đồng thời, gửi văn bản thông báo việc cấp lại cho bên nhận thế chấp trong trường hợp tàu đang thế chấp; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Chủ tàu nộp lệ phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản; đồng thời thông báo việc cấp lại cho bên nhận thế chấp trong trường hợp tàu đang thế chấp.
1. Đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động là việc ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
2. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động được cấp 01 bản chính theo các Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Thủ tục đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động thực hiện như thủ tục đăng ký tàu biển theo quy định từ Điều 8 đến Điều 16 của Nghị định này.
2. Trường hợp đăng ký tàu biển công vụ, chủ tàu nộp Quyết định thành lập cơ quan, đơn vị của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) thay cho thành phần hồ sơ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8; điểm g khoản 2 Điều 9; điểm d khoản 2 Điều 10; điểm g khoản 2 Điều 12; điểm d khoản 2 Điều 13 và điểm đ khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
REGISTRATION OF SHIP, PUBLIC SERVICE SHIP, SUBMARINE, SUBMERSIBLE, FLOATING PRODUCTION STORAGE AND OFFLOADING UNIT, AND MOBILE OFFSHORE DRILLING UNIT
Section 1. VIETNAM REGISTRAR OF SHIP
Article 4. Vietnam registrar of ship
1. The Vietnam Maritime Administration performs functions of the Vietnam registrar of ship.
2. Maritime Sub-departments and Port Authorities shall perform ship registration duties according to the division of responsibility by the Vietnam Maritime Administration.
Article 5. Duties of Vietnam registrar of ship
1. Make and manage the Vietnam National Ships Registration Book.
2. Store and manage applications; consolidate, make statistics on, maintain and update database concerning the registration of ships, and provide relevant information to interested entities.
3. Perform the consistent management of the printing and issuance of forms or templates of ship registration books, application forms and papers relating to the registration of ships; develop the application of information technology to the ship registration in accordance with prevailing regulations.
4. Post on the website of the Vietnam Maritime Administration specific information about addresses and accounts of registrars of ship so that concerned entities may submit their applications by post and pay regulated fees and charges through money transfer services provided by banks.
5. Organize the ship registration activities in conformity with regulations in the 2015 Maritime Code of Vietnam, regulations herein and relevant laws; develop the application of information technology to the registration of ships under the method of online applications.
6. Carry out the ship mortgage in accordance with regulations of the Law on secured transactions and registration of secured transactions.
7. Collect, transfer, manage and use fees and charges for ship registration as regulated by laws.
Article 6. Vietnam National Ships Registration Book
1. The Vietnam National Ships Registration Book records information concerning ships which have been registered or deregistered in accordance with regulations. Main contents of the Vietnam National Ships Registration Book are governed by regulations in Article 24 of the 2015 Maritime Code of Vietnam.
2. The Vietnam registrar of ship shall perform the printing and instruct the use and management of the Vietnam National Ships Registration Book.
Section 2. REGISTRATION OF SHIPS
Article 7. Age limits of used foreign ships registered in Vietnam for the first time
1. Age limits of used foreign-flagged ships, submarines, submersibles, floating production storage and offloading units, and mobile offshore drilling units which are registered in Vietnam for the first time shall be provided for as follows:
a) Passenger ships, submarines and submersibles: 10 years of age;
b) Other ships, floating production storage and offloading units, and mobile offshore drilling units: Not more than 15 years of age;
c) In special cases, age limits shall be decided by Minister of Transport provided it shall not exceed 20 years and only apply to chemical tankers, ships carrying liquefied gases, oil tankers or floating production storage and offloading units.
2. Age limits prescribed in Clause 1 of this Article shall not apply to foreign-flagged ships which are under the ownership of foreign entities and sold at auction in Vietnam under decisions on enforcement of competent agencies.
3. Age limits prescribed in Clause 1 of this Article shall not apply to Vietnamese-flagged ships which are under the ownership of Vietnamese entities and have been deregistered for sailing under the Vietnamese flag in order to carry out the registration for sailing under foreign flags under the bareboat charter method.
4. A foreign-flagged ship which has been purchased by a Vietnamese entity under the form of purchase loan or hire purchase may, after the registration period for sailing under the foreign flag expires, be registered for sailing under the Vietnamese flag provided that the age of that ship at the time of signing the purchase loan contract or the hire-purchase contract conforms to regulations on age limits specified in Clause 1 of this Article.
1. The name of a ship may be given by the shipowner in conformity with regulations in Article 21 of the 2015 Maritime Code of Vietnam.
2. An application for approval for a ship name is comprised of:
a) The application for approval for a given ship name made according to the Form No. 05 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) The ship purchase and sale contract or the shipbuilding contract or another deed of title of equivalent legal validity for the ship (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking);
c) The business registration certificate or the enterprise registration certificate (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking). In case the ship is owned by a foreign organization, its license to establish a branch or representative office in Vietnam (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking) is required;
d) If the ship is owned by an individual, his/her ID card or citizen identity card or passport (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking) is required. If the shipowner is a foreigner, his/her passport (a copy accompanied with the original for checking) is required.
3. The applicant shall, by hand or by post or by other appropriate form, submit 01 set of application to the registrar of ship.
4. Upon the receipt of the application, the registrar of ship shall carry out the following procedures:
a) With respect of applications received by hand, the registrar of ship shall provide instructions to the applicant to complete the application if it is invalid or record in the monitoring book and grant a receipt of application giving an appointment to the applicant for returning the application processing result within the prescribed period;
b) With respect of applications received by post, the registrar of ship shall, within 02 working days as of the receipt of the invalid application, provide instructions to the applicant to complete that application in conformity with regulations herein;
c) Within 02 working days as of the receipt of valid application, the registrar of ship shall give a written approval for the ship name given by the shipowner. If the application is refused, a written response indicating reasons thereof shall be given to the shipowner.
Article 9. Procedures for indefinite ship registration
1. Certificate of registry of a Vietnamese-flagged ship:
a) Certificate of registry of a Vietnamese-flagged ship shall be granted to the ship which is registered for indefinite term when that ship satisfied all of the prescribed conditions and has been recorded in the Vietnam National Ships Registration Book under procedures specified herein;
b) 01 original of the Certificate of registry of Vietnamese-flagged ship shall be granted according to the Form No. 06 stated in the Appendix enclosed herewith;
c) Certificate of registry of Vietnamese-flagged ship shall be valid from the date of issuance and invalid from the date on which it is lost or the ship is deregistered.
2. An application for indefinite ship registration shall include:
a) The application for registration made according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) Certificate of deregistration (the original) of the used ship or the written record of handover of newly built ship (the original);
c) The ship purchase and sale contract or the shipbuilding contract or another deed of title of equivalent legal validity for the ship (the original);
d) Ship tonnage certificate (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking);
dd) Ship classification certificate (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking);
e) Documents proving the payment of registration fee as regulated, including the declaration of registration fee certified by the tax agency and receipt of transfer of the fee into the state budget (a copy accompanied with the original for checking). In case the ship is not subject to the registration fee, the declaration of registration fee certified by the tax agency (a copy accompanied with the original for checking) is required;
g) The business registration certificate or the enterprise registration certificate (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking). In case the ship is owned by a foreign organization, its license to establish a branch or representative office in Vietnam (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking) is required;
h) If the ship is owned by an individual, the application shall also include the shipowner’s ID card or citizen identity card or passport (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking). If the shipowner is a foreigner, his/her passport (a copy accompanied with the original for checking) is required.
3. The applicant shall, by hand or by post or by other appropriate form, submit 01 set of application to the registrar of ship.
4. Upon the receipt of the application, the registrar of ship shall carry out the following procedures:
a) With respect of applications received by hand, the registrar of ship shall provide instructions to the applicant to complete the application if it is invalid or record in the monitoring book and grant a receipt of application giving an appointment for returning the application processing result within the prescribed period;
b) With respect of applications received by post, the registrar of ship shall, within 02 working days as of the receipt of the invalid application, provide instructions to the applicant to complete that application in conformity with regulations herein;
c) Within 02 working days as from the receipt of valid application, the registrar of ship shall grant the Certificate of registry of Vietnamese-flagged ship and directly or by post send it to the applicant. If the application is refused, a written response indicating reasons thereof shall be given to the applicant.
5. The shipowner shall pay registration fee directly at the head office of the registrar of ship or by transfer to the account of the registrar of ship before receiving the application processing results in conformity with regulations announced by Ministry of Finance, and at the same time pay fees for sending application and attached documents, and money transfer fee.
Article 10. Procedures for periodical ship registration
1. Certificate of periodical registry:
a) The ship registration period is specified in the certificate of registry corresponding to the period of the hire-purchase contract or the bareboat charter or as requested by the shipowner.
b) 01 original of the Certificate of periodical registry shall be granted according to the Form No. 07 stated in the Appendix enclosed herewith.
2. The application for periodical registration of a ship which is owned by a Vietnamese entity under the form or hire-purchase or bareboat charter includes:
a) The application for registration made according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) Ship tonnage certificate (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking);
c) Ship classification certificate (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking);
d) The business registration certificate or the enterprise registration certificate (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking);
dd) Certificate of suspended registry (if the ship registration has been carried out in a foreign country) or Certificate of deregistration (the original);
e) The hire-purchase contract or the bareboat charter (the original);
g) The written record of ship handover (the original);
h) Documents proving the payment of registration fee as regulated, including the declaration of registration fee certified by the tax agency and receipt of transfer of the fee into the state budget (a copy accompanied with the original for checking). In case the ship is not subject to the registration fee, the declaration of registration fee certified by the tax agency (a copy accompanied with the original for checking) is required;
i) If the ship is owned by an individual, the application shall also include the shipowner’s ID card or citizen identity card or passport (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking).
3. The application for periodical registration of a ship which is owned by a foreign entity shall include types of documents prescribed in Points a, b, c, dd, e, g and h Clause 2 of this Article, and the license to establish a branch or representative office in Vietnam (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking) or the shipowner’s passport (a copy accompanied with the original for checking).
4. The applicant shall, by hand or by post or by other appropriate form, submit 01 set of application to the registrar of ship.
5. Upon the receipt of the application, the registrar of ship shall carry out the following procedures:
a) With respect of applications received by hand, the registrar of ship shall provide instructions to the applicant to complete the application if it is invalid or record in the monitoring book and grant a receipt of application giving an appointment for returning the application processing result within the prescribed period;
b) With respect of applications received by post, the registrar of ship shall, within 02 working days as of the receipt of the invalid application, provide instructions to the applicant to complete that application in conformity with regulations herein;
c) Within 02 working days as from the receipt of valid application, the registrar of ship shall grant the Certificate of periodical registry and directly or by post send it to the applicant. If the application is refused, a written response indicating reasons thereof shall be given to the applicant.
6. The shipowner shall pay registration fee directly at the head office of the registrar of ship or by transfer to the account of the registrar of ship before receiving the application processing results in conformity with regulations announced by Ministry of Finance, and at the same time pay fees for sending application and attached documents, and money transfer fee.
Article 11. Procedures for provisional ship registration
1. Certificate of provisional registration for a Vietnamese-flagged ship:
a) 01 original of the Certificate of provisional registration for Vietnamese-flagged ship shall be made according to the Form No. 08 stated in the Appendix enclosed herewith and granted to the shipowner who carries out the provisional registration for his/ her ship for sailing under the Vietnamese flag;
b) Certificate of provisional registration for Vietnamese-flagged ship shall be valid within 180 days from the date on which it is granted;
c) If a Certificate of provisional registration for Vietnamese-flagged ship expires but that ship cannot arrive Vietnam for completion of the official registration procedures as prescribed herein, the registrar of ship granting the Certificate of provisional registration for Vietnamese-flagged ship may grant one-time extension provided it shall not exceed 180 days as from the expiry date of the granted Certificate of provisional registration for Vietnamese-flagged ship;
d) If the extension of the Certificate of provisional registration for Vietnamese-flagged ship specified in Point c of this Clause expires but the ship still cannot arrive Vietnam for completion of the official registration procedures due to the force majeure events, the Director of the Vietnam Maritime Administration shall decide to grant an extension of provisional registration provided it shall also not exceed 180 days.
2. Application for provisional ship registration:
a) In case the prescribed fees and charges have not yet been paid, the application includes: The application for registration made according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith, types of documents prescribed in Points b, c, g and h Clause 2 Article 9 herein, and the ship tonnage certificate and the ship classification certificate (certified copies);
b) In case the certificate of deregistration has been not yet granted, the application includes: The application for registration made according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith, types of documents prescribed in Points c, g and h Clause 2 Article 9 herein, and the ship tonnage certificate and the ship classification certificate (certified copies);
c) In case the newly built ship is put for test, the application includes: The application for registration made according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith, types of documents prescribed in Points c, g and h Clause 2 Article 9 herein, and the table of ship tonnage figures;
d) In case the newly built ship is received for navigation to the place of registry according to the shipbuilding contract, the application includes: The application for registration made according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith, types of documents prescribed in Points c, d, dd, g and h Clause 2 Article 9 herein.
3. The applicant shall, by hand or by post or by other appropriate form, submit 01 set of application to the registrar of ship.
4. Upon the receipt of the application, the registrar of ship shall carry out the following procedures:
a) With respect of applications received by hand, the registrar of ship shall provide instructions to the applicant to complete the application if it is invalid or record in the monitoring book and grant a receipt of application giving an appointment for returning the application processing result within the prescribed period;
b) With respect of applications received by post, the registrar of ship shall, within 02 working days as of the receipt of the invalid application, provide instructions to the applicant to complete that application in conformity with regulations herein;
c) Within 02 working days as from the receipt of valid application, the registrar of ship shall grant the Certificate of provisional registration, and directly or by post send it to the applicant. If the application is refused, a written response indicating reasons thereof shall be given to the applicant.
5. The shipowner shall pay registration fee directly at the head office of the registrar of ship or by transfer to the account of the registrar of ship before receiving the application processing results in conformity with regulations announced by Ministry of Finance, and at the same time pay fees for sending application and attached documents, and money transfer fee.
Article 12. Procedures for grant of permission for a ship to provisionally fly the Vietnamese flag
1. Permission for a ship to provisionally fly the Vietnamese flag:
a) 01 original of the permission for a ship to provisionally fly the Vietnamese flag, made according to the Form No. 11 stated in the Appendix enclosed herewith, shall be granted by the representative mission of the Socialist Republic of Vietnam in foreign country (hereinafter referred to as the overseas Vietnamese mission) to the Vietnamese entity that purchases a ship from a foreign entity;
b) The permission for a ship to provisionally fly the Vietnamese flag shall be valid for 01 specific voyage of that ship from the date of issuance to the date of her arrival at the first sea port of Vietnam.
2. An application for the permission for a ship to provisionally fly the Vietnamese flag shall include:
a) The application for registration of ship made according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) Certificate of deregistration if it is a used ship (a copy accompanied with the original for checking);
c) The written record of ship handover if the ship is newly built in a foreign country for navigation to Vietnam (a copy accompanied with the original for checking);
d) The ship purchase and sale contract or the shipbuilding contract or another deed of title of equivalent legal validity for the ship (a certified copy accompanied with the original for checking);
dd) Ship tonnage certificate (a certified copy);
e) Ship classification certificate (a certified copy);
g) The business registration certificate or the enterprise registration certificate (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking). In case the ship is owned by a foreign organization, its license to establish a branch or representative office in Vietnam (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking) is required;
h) If the ship is owned by an individual, the application shall also include the shipowner’s ID card or citizen identity card or passport (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking). If the shipowner is a foreigner, his/her passport (a copy accompanied with the original for checking) is required.
3. The applicant shall, by hand or by post, submit 01 set of application to one of the overseas Vietnamese missions in the country where the ship is purchased or the newly built ship is handed over.
4. Upon the receipt of the application, the overseas Vietnamese mission shall carry out the following procedures:
a) With respect of applications received by hand, the overseas Vietnamese mission shall provide instructions to the applicant to complete the application if it is invalid or record in the monitoring book and grant a receipt of application giving an appointment for returning the application processing result within the prescribed period;
b) With respect of applications received by post, the overseas Vietnamese mission shall, within 02 working days as of the receipt of the invalid application, provide instructions to the applicant to complete that application in conformity with regulations herein;
c) Within 02 working days as from the receipt of valid application, the overseas Vietnamese mission shall grant the permission for a ship to provisionally fly the Vietnamese flag and directly or by post give it to the applicant. If the application is refused, a written response indicating reasons thereof shall be given to the applicant.
5. The shipowner shall pay fee for processing the application for permission for a ship to provisionally the Vietnamese flag directly at the head office of the overseas Vietnamese mission or by transfer to the account of the overseas Vietnamese mission before receiving the application processing result in conformity with regulations announced by Ministry of Finance, and at the same time pay all fees for sending application and attached documents, and money transfer fee.
Article 13. Procedures for registration of a ship under construction
1. Certificate of registry of a ship under construction:
a) 01 original of the Certificate of Registry of a ship under construction, made according to the Form No. 09 stated in the Appendix enclosed herewith, shall be granted;
b) Certificate of registry of a ship under construction may not replace the Certificate of ship registry.
2. An application for registration of a ship under construction includes:
a) The application for registration of ship made according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) The shipbuilding contract or the contract for sale and purchase of a ship under construction (the original);
c) The keel laying certificate granted by the shipbuilding enterprise with the certification of the classification agency (the original). If a ship has no keel, the certificate granted by the shipbuilding enterprise with the certification of the classification agency to certify that the weight of the assembled hull of the ship reaches 50 tonnes or equals to 01% of total estimated amount of materials of hull (the original) is required;
d) The business registration certificate or the enterprise registration certificate (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking). In case the ship is owned by a foreign organization, its license to establish a branch or representative office in Vietnam (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking) is required;
dd) If the ship is owned by an individual, the application shall also include the shipowner’s ID card or citizen identity card or passport (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking). If the shipowner is a foreigner, his/her passport (a copy accompanied with the original for checking) is required.
3. The applicant shall, by hand or by post or by other appropriate form, submit 01 set of application to the registrar of ship.
4. Upon the receipt of the application, the registrar of ship shall carry out the following procedures:
a) With respect of applications received by hand, the registrar of ship shall provide instructions to the applicant to complete the application if it is invalid or record in the monitoring book and grant a receipt of application giving an appointment for returning the application processing result within the prescribed period;
b) With respect of applications received by post, the registrar of ship shall, within 02 working days as of the receipt of the invalid application, provide instructions to the applicant to complete that application in conformity with regulations herein;
c) Within 02 working days as from the receipt of valid application, the registrar of ship shall grant the Certificate of registration for ship under construction, and directly or by post send it to the applicant. If the application is refused, a written response indicating reasons thereof shall be given to the applicant.
5. The shipowner shall pay registration fee directly at the head office of the registrar of ship or by transfer to the account of the registrar of ship before receiving the application processing result in conformity with regulations announced by Ministry of Finance, and at the same time pay all fees for sending application and attached documents, and money transfer fee.
Article 14. Procedures for registration of small ship
1. 01 original of the Certificate of registry of small ship shall be granted according to the Form No. 06 stated in the Appendix enclosed herewith.
2. An application for registration of small ship includes:
a) The application for registration of ship made according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) Certificate of deregistration (the original) of the used ship or the written record of handover of newly built ship (the original);
c) The ship purchase and sale contract or the shipbuilding contract or another deed of title of equivalent legal validity for the ship (the original);
d) Documents proving the payment of registration fee as regulated, including the declaration of registration fee certified by the tax agency and receipt of transfer of the fee into the state budget (a copy accompanied with the original for checking). In case the ship is not subject to the registration fee, the declaration of registration fee certified by the tax agency (a copy accompanied with the original for checking) is required;
dd) The business registration certificate or the enterprise registration certificate (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking). In case the ship is owned by a foreign organization, its license to establish a branch or representative office in Vietnam (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking) is required;
e) If the ship is owned by an individual, the application shall also include the shipowner’s ID card or citizen identity card or passport (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking). If the shipowner is a foreigner, his/her passport (a copy accompanied with the original for checking) is required;
g) Certificate of satisfaction of technical safety and environmental protection requirements (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking).
3. The applicant shall, by hand or by post or by other appropriate form, submit 01 set of application to the registrar of ship.
4. Upon the receipt of the application, the registrar of ship shall carry out the following procedures:
a) With respect of applications received by hand, the registrar of ship shall provide instructions to the applicant to complete the application if it is invalid or record in the monitoring book and grant a receipt of application giving an appointment for returning the application processing result within the prescribed period;
b) With respect of applications received by post, the registrar of ship shall, within 02 working days as of the receipt of the invalid application, provide instructions to the applicant to complete that application in conformity with regulations herein;
c) Within 02 working days as from the receipt of valid application, the registrar of ship shall grant the Certificate of registry of small ship, and directly or by post send it to the applicant. If the application is refused, a written response indicating reasons thereof shall be given to the applicant.
5. The shipowner shall pay registration fee directly at the head office of the registrar of ship or by transfer to the account of the registrar of ship before receiving the application processing result in conformity with regulations announced by Ministry of Finance, and at the same time pay all fees for sending application and attached documents, and money transfer fee.
Article 15. Procedures for registration of change
1. If there is any change in the contents of the Certificate of registry prescribed in Clause 4 Article 3 herein, the shipowner must, within 30 days as from the occurrence of such change, carry out procedures for registration of change and shall have a new certificate of registry corresponding to the previous form of registry.
2. An application for registration of change includes:
a) The application for changing registration made according to the Form No. 02 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) Documents corresponding to the changed contents;
c) The original of the granted Certificate of registry or the original of the Certificate of deregistration in case of change of the registrar of ship. If the ship is navigating on the sea or in a foreign country, the shipowner may submit the copy provided the shipowner must make a commitment and submit the original within 30 days as from the date of issuance of the new certificate of registry;
d) If the ship is under a mortgage, the written consent given by the mortgagee is required.
3. The applicant shall send 01 set of application to the previous registrar of ship or the new registrar of ship in case of change of the registrar of ship through any of the following forms: By hand, by post or another appropriate form.
4. Upon the receipt of the application, the registrar of ship shall carry out the following procedures:
a) With respect of applications received by hand, the registrar of ship shall provide instructions to the applicant to complete the application if it is invalid or record in the monitoring book and grant a receipt of application giving an appointment for returning the application processing result within the prescribed period;
b) With respect of applications received by post, the registrar of ship shall, within 02 working days as of the receipt of the invalid application, provide instructions to the applicant to complete that application in conformity with regulations herein;
c) Within 02 working days as from the receipt of valid application, the registrar of ship shall grant the new certificate of registry, and directly or by post send it to the applicant. If the application is refused, a written response indicating reasons thereof shall be given to the applicant.
5. The shipowner shall pay registration fee directly at the head office of the registrar of ship or by transfer to the account of the registrar of ship before receiving the application processing result in conformity with regulations announced by Ministry of Finance, and at the same time pay all fees for sending application and attached documents, and money transfer fee.
Article 16. Procedures for re-issuance of certificate of registry
1. If a certificate of registry is lost, torn or damaged, the registrar of ship shall re-issue the certificate of registry to the shipowner based on the previous form of ship registration.
2. An application for re-issuance of certificate of registry includes:
a) The application for re-issuing certificate of registry made according to the Form No. 04 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) The Certificate of registry of ship in case of a torn or damaged certificate. If the ship is navigating on the sea or in a foreign country, the shipowner may submit the copy provided the shipowner must make a commitment and submit the original within 30 days as from the date of issuance of the new certificate of registry.
3. The applicant shall, by hand or by post or by other appropriate form, submit 01 set of application to the registrar of ship where the ship has been registered and granted with the certificate of registry.
4. Upon the receipt of the application, the registrar of ship shall carry out the following procedures:
a) With respect of applications received by hand, the registrar of ship shall provide instructions to the applicant to complete the application if it is invalid or record in the monitoring book and grant a receipt of application giving an appointment for returning the application processing result within the prescribed period;
b) With respect of applications received by post, the registrar of ship shall, within 02 working days as of the receipt of the invalid application, provide instructions to the applicant to complete that application in conformity with regulations herein;
c) Within 02 working days as from the receipt of valid application, the registrar of ship shall grant the certificate of registry, and directly or by post send it to the applicant. At the same time, the registrar of ship shall send a notification of re-issuing certificate of registry to the mortgagee. If the application is refused, a written response indicating reasons thereof shall be given to the applicant.
5. The shipowner shall pay fee for re-issuance of the certificate of registry of ship directly at the head office of the registrar of ship or by transfer to the account of the registrar of ship before receiving the application processing result in conformity with regulations announced by Ministry of Finance, and at the same time pay all fees for sending application and attached documents, and money transfer fee. The shipowner must notify the ship mortgagee of the re-issuance of the certificate of registry of ship if the ship is under the mortgage.
Section 3. REGISTRATION OF PUBLIC SERVICE SHIP, SUBMARINE, SUBMERSIBLE, FLOATING PRODUCTION STORAGE AND OFFLOADING UNIT, AND MOBILE OFFSHORE DRILLING UNIT
Article 17. Regulations on registration of public service ship, submarine, submersible, floating production storage and offloading unit, and mobile offshore drilling unit
1. Registration of public service ship, submarine, submersible, floating production storage and offloading unit, or mobile offshore drilling unit refers to the recording of information about the public service ship, submarine, submersible, floating production storage and offloading unit, or mobile offshore drilling unit in the Vietnam National Ships Registration Book for archive and grant of certificate of registry.
2. 01 original of the Certificate of registry of public service ship, submarine, submersible, floating production storage and offloading unit, or mobile offshore drilling unit, made according to the Form No. 06 stated in the Appendix enclosed herewith, shall be granted.
Article 18. Procedures for registration of public service ship, submarine, submersible, floating production storage and offloading unit, and mobile offshore drilling unit
1. Procedures for the registration of public service ship, submarine, submersible, floating production storage and offloading unit or mobile offshore drilling unit shall be same as the procedures for registration of ship prescribed in Article 8 - 16 herein.
2. In case of registration of public service ship, the shipowner shall submit the Decision on establishment of agency/ unit made by competent authority (a certified copy or a copy accompanied with the original for checking) as a substitute for the document prescribed in Point c Clause 2 Article 8, Point g Clause 2 Article 9, Point d Clause 2 Article 10, Point g Clause 2 Article 12, Point d Clause 2 Article 13 and Point dd Clause 2 Article 14 herein.