Chương V Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: Tổ chức đại diện tập thể, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
Số hiệu: | 17/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 26/04/2023 | Ngày hiệu lực: | 26/04/2023 |
Ngày công báo: | 17/05/2023 | Số công báo: | Từ số 703 đến số 704 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các dạng hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình
Ngày 26/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan, trong đó đề cập đến các dạng hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình.
Các dạng hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình
Theo đó, hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
- Xâm phạm quyền sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình:
+ Nhân bản, sao chép, trích, ghép toàn bộ hoặc một phần bản ghỉ âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
+ Trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 30 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao bản ghỉ âm, ghi hình dưới dạng hữu hình:
+ Phân phối, nhập khẩu để phân phối bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới dạng hữu hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
+ Trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 30 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Xâm phạm quyền cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghỉ âm, ghỉ hình:
+ Cho thuê thương mại bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
- Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình:
+ Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền bà với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
+ Trừ trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 67 Nghị định 17/2023/NĐ-CP , bao gồm:
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại Điều 32 và Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện trên bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đề bảo vệ quyền của mình theo quy định của pháp luật;
Trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 29, Khoản 3 Đầu 30, Khoản 3 Điều 31 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
+ Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, g cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, lĩnh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Cố ý xóa, sỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan;
Khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giầu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Sản xuất, lắp ráp, biến dỗi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, chào bán, bán hoặc cho thuê thiết bị, hệ thống khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, hệ thống đó giải mã trái phép hoặc chủ yếu để giúp cho việc giải mã trái phép tín hiệu vệ tỉnh mang chương trình được mã hóa theo quy định của pháp luật.
+ Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tỉnh mang chương trình được mã hóa khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý về ề quyền liên quan của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại Khoản 3 Điều 198b Luật Sở hữu trí tuệ, các điều 113 và 114 Nghị định 17/2023/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Xem chi tiết tại Nghị định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 26/4/2023.
Văn bản tiếng việt
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện đúng phạm vi, chức năng hoạt động và hợp đồng ủy quyền giữa chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc quản lý một quyền hoặc một nhóm quyền tài sản cụ thể.
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng biểu mức và phương thức thanh toán tiên bản quyền phù hợp với các hình thức sử dụng và theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 44a của Luật Sở hữu trí tuệ, làm cơ sở cho việc đàm phán, thanh toán tiền bản quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 1 Điều 26, khoản 4 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nộp hồ sơ cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền trước khi thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền (theo Mẫu số 07 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Phương án xây dựng biểu mức tiền bản quyền bao gồm những nội dung sau:
Phân tích biểu mức tiền bản quyền đề xuất: Căn cứ tính (loại hình, hình thức, chất lượng, số lượng, cơ cấu, quy mô, tần suất khai thác, sử dụng và căn cứ khác); các yếu tố hình thành mức tiền bản quyền; điều kiện kinh tế - xã hội theo khu vực, thời gian và địa điểm diễn ra hành vi khai thác, sử dụng (có phân loại, đánh giá); phân tích tác động của biểu mức/mức tiền bản quyền đến các hoạt động sáng tạo, khai thác, sử dụng và thụ hưởng kết quả của hoạt động sáng tạo đó; việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
Những vấn đề chưa thống nhất với bên khai thác, sử dụng (nếu có);
Đề xuất biểu mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán và các kiến nghị (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm thoả thuận về mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán.
4. Chi phí xem xét, phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền do bên đề nghị phê duyệt chi trả theo quy định của pháp luật.
1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét và ban hành văn bản về việc chấp thuận trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ về đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền do tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan trình theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Nghị định này.
2. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng tư vấn về quyền tác giả, quyền liên quan để xem xét biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền quy định tại khoản 1 Điều này và ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền sau khi được phê duyệt phải được áp dụng trong thời hạn ít nhất là 3 năm.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét điều chỉnh biểu mức tiền bản quyền trong trường hợp có những thay đổi về chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước liên quan đến cơ sở để xác định biểu mức. Tổ chức đề xuất xem xét điều chỉnh biểu mức tiền bản quyền bao gồm: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải có cơ chế giám sát để bảo đảm các khoản tiền bản quyền thu từ việc cấp phép được lưu trữ trong tài khoản tách biệt với các tài sản, tài khoản, các khoản thu, chi khác của tổ chức, bao gồm cả trường hợp không thể phân chia tiền bản quyền thu được do không tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phân chia tiền bản quyền thu được theo quy định tại các điểm d và e khoản 3 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ trên cơ sở thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền theo kỳ hạn và không được để chậm quá 6 tháng kể từ ngày thu được tiền bản quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được giữ lại một khoản tiền trên tổng số tiền bản quyền thu được để chi cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ.
Chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức là tổng các khoản chi cho các hoạt động do tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, các chi phí quản lý khác nhưng không được vượt quá các chi phí hợp lý để quản lý quyền tác giả, quyền liên quan theo từng giai đoạn phát triển của tổ chức. Chi phí phải được ghi nhận trong các báo cáo quyết toán tài chính của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan sau khi có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập.
4. Khoản tiền giữ lại phải trên cơ sở thỏa thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền, có thể được điều chỉnh phù hợp theo giai đoạn và phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Không quá 40% tổng số tiền bản quyền thu được trong thời hạn 5 năm đầu tiên sau khi tổ chức thành lập;
b) Không quá 30% tổng số tiền bản quyền thu được trong thời hạn 5 năm tiếp theo;
c) Không quá 25% tổng số tiền bản quyền thu được đối với tổ chức đã thành lập từ 10 năm trở lên.
5. Trường hợp tổ chức thực hiện thu, phân chia tiền bản quyền theo ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan mà không phải tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 55 của Nghị định này, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều này, các Điều 53 và 54 của Nghị định này.
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan không tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 56 của Luật Sở hữu trí tuệ phải đăng tải công khai thông tin tìm kiếm liên quan trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình.
Sau 6 tháng kể từ khi đăng tải thông tin, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải chuyển khoản tiền bản quyền thu được vào một tài khoản ngân hàng mở chung cho các tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền mà không tìm thấy hoặc không liên lạc được.
Trường hợp tìm thấy hoặc liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện phân chia khoản tiền bản quyền thu được theo thỏa thuận.
2. Sau 5 năm tìm kiếm để phân chia tiền bản quyền thu được mà vẫn không tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền thì bàn giao khoản tiền này, các khoản lãi ngân hàng phát sinh và các tài liệu liên quan đến việc ủy quyền, thu tiền bản quyền về cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi nhận bàn giao, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục đăng tải thông báo tìm kiếm trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan trong thời hạn 5 năm và quản lý tiền bản quyền theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này.
4. Trong thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, trường hợp có Bản án hay Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền xác định tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã mất tích, đã chết (đối với cá nhân) hoặc đã giải thể, phá sản (đối với tổ chức), khoản tiền bản quyền thu được, các khoản lãi ngân hàng phát sinh (nếu có) sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm được trả cho người thụ hưởng theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền cho các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, các tổ chức này có thể thỏa thuận, thống nhất, ủy quyền đàm phán, thu tiền bản quyền theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền thu được do các tổ chức này tự thỏa thuận; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Nghị định này.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan ủy quyền có trách nhiệm xây dựng danh mục hội viên, tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng của hội viên và chịu trách nhiệm khi ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền đại diện đàm phán thỏa thuận, thu tiền bản quyền.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền có trách nhiệm đàm phán thỏa thuận thu tiền bản quyền theo danh mục hội viên, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được quy định tại hợp đồng ủy quyền.
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải tổ chức Đại hội và Hội nghị thường niên.
2. Đại hội quyết định các nội dung sau:
a) Sửa tên tổ chức; sửa đổi, bổ sung điều lệ (nếu có);
b) Thay đổi nhân sự của các chức danh lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức;
c) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và điều lệ của tổ chức.
3. Hội nghị thường niên bao gồm các nội dung sau:
a) Sửa đổi quy chế hoạt động của tổ chức, nếu nội dung quy chế chưa được điều chỉnh bởi điều lệ;
b) Báo cáo việc thực hiện nghĩa vụ của thành viên, phê duyệt tiền lương và các phúc lợi khác cho thành viên thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức;
c) Báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của tổ chức;
d) Quyết định tỷ lệ phần trăm khoản tiền giữ lại theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Nghị định này;
đ) Thông qua Quy chế thu và phân chia tiền bản quyền;
e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và điều lệ của tổ chức.
4. Thành viên thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức phải bao gồm hội viên ủy quyền.
1. Hội viên của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
a) Hội viên ủy quyền là tổ chức, cá nhân sở hữu một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 hoặc khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ có ủy quyền bằng văn bản cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc quản lý quyền tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện các hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Các hội viên khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội viên ủy quyền có quyền tham gia và biểu quyết trong Đại hội, Hội nghị thường niên hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tham gia và biểu quyết theo quy định của pháp luật.
3. Phiếu biểu quyết tại Đại hội và Hội nghị thường niên của hội viên ủy quyền được tính theo tỷ lệ tác phẩm, cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được định hình và tiền bản quyền thu được mà hội viên đó đã ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải công khai tại Hội nghị thường niên và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, trong đó có doanh thu từ việc cấp phép, khoản phải trả, khoản đã trả, khoản đã thu nhưng không tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ, khoản giữ lại, các khoản thuế, phí, lệ phí, khoản lãi phát sinh từ tiền bản quyền chưa phân chia (nếu có).
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thông tin công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình về các nội dung:
a) Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan;
b) Đối với cá nhân: Ngày, tháng, năm sinh; năm chết (nếu có). Đối với tổ chức: Ngày, tháng, năm thành lập; năm giải thể (nếu có);
c) Tên tác phẩm, tên đối tượng quyền liên quan (cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng);
d) Nội dung tác phẩm; nội dung cuộc biểu diễn; nội dung bản ghi âm, ghi hình; nội dung chương trình phát sóng;
đ) Phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền;
e) Hoạt động cấp phép, thu và phân chia tiền bản quyền;
g) Hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan;
h) Các thông tin liên quan khác.
3. Khi thực hiện phân chia tiền bản quyền thu được cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Nghị định này, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải gửi kèm các thông tin sau:
a) Các khoản phải trả đối với mỗi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được cấp phép sử dụng, trong đó nêu rõ các quyền được cấp phép và mục đích sử dụng;
b) Khoảng thời gian diễn ra việc sử dụng làm căn cứ để thu và phân chia tiền bản quyền.
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy chế hoạt động; cơ chế quản lý tài chính; thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ chức quốc tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu mức, phương thức thanh toán tiền bản quyền; chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tình hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng; tình hình hội viên ủy quyền, số lượng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được ủy quyền; hoạt động thu, mức thu, phương thức phân chia, cách thức thực hiện việc phân chia tiền bản quyền, quy chế thu và phân chia tiền bản quyền; báo cáo thường niên, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán; các hoạt động liên quan khác.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung điều lệ phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng trang thông tin điện tử, kết nối với cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức mình, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã;
c) Đơn vị sự nghiệp;
d) Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ khi người đứng đầu tổ chức và cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật.
3. Ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện như sau:
a) Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 2 Điều này được cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi nhận là tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan và công bố trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức đó sau khi được xem xét chấp thuận yêu cầu ghi nhận.
Chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ chỉ được kinh doanh hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan dưới danh nghĩa của tổ chức mà mình phụ thuộc.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan vào Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan phải do tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, bao gồm:
Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 08 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);
Danh sách cá nhân thuộc tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan kèm theo bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân;
Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật của người đứng đầu tổ chức và các cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức.
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành việc xem xét hồ sơ, ban hành văn bản trả lời tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan về việc ghi nhận hoặc từ chối ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện như sau:
a) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xoá tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan và việc xóa tên được công bố trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:
Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan từ bỏ, chấm dứt kinh doanh tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;
Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nếu có đủ căn cứ khẳng định tổ chức không còn đủ điều kiện kinh doanh tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan phải làm thủ tục yêu cầu cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đ) Hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan gồm: Tờ khai yêu cầu xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong đó có nêu rõ lý do xóa tên (theo Mẫu số 08 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) hoặc kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến yêu cầu xóa tên;
e) Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trình tự tương tự như thủ tục Ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.
5. Trường hợp có thay đổi liên quan đến thông tin của tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức này phải gửi văn bản thông báo về nội dung thay đổi đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập danh sách các tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan của cơ quan này.
7. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện chế độ báo cáo, thông tin cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hằng năm hoặc đột xuất về các hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.
ORGANIZATIONS ACTING AS COLLECTIVE REPRESENTATIVES, AND COUNSELING ORGANIZATIONS, SERVICE PROVIDERS REGARDING COPYRIGHT, RELATED RIGHTS
Article 45. Organizations acting as collective representatives of copyright and related rights
Organizations acting as collective representatives of copyright, related rights in accordance with Clause 1 Article 56 of the Law on Intellectual Property shall adhere to their scope of operation, functions, and authorizing contracts between copyright holders, related right holders, and organizations acting as collective representatives of copyright, related rights pertaining to management of one or several specific property rights.
1. Organizations acting as collective representatives of copyright and related rights shall develop royalty rate and payment methods depending on use methods and principles under Clause 3 Article 44a of the Law on Intellectual Property to serve as the basis for negotiation and payment of royalties specified under Clause 2 Article 20, Clause 1 Article 26, Clause 4 Article 29, Clause 2 Article 30, Clause 2 Article 31, and Clause 1 Article 33 of the Law on Intellectual Property.
Organizations acting collective representatives of copyright and related rights shall submit application for approval of royalty rate and payment methods to the Minister of Culture, Sports and Tourism prior to implementation.
2. Application for approval of royalty rate and payment methods consists of:
a) Form No. 7 under Appendix III attached hereto;
b) Solutions for developing royalty rate include:
Analysis of the proposed royalties: Properties (format, type, quality, quantity, structure, scale, use frequency, and other basis); factors constituting royalties; local socio-economic conditions; time and location of use (accompanied by classification and assessment); analysis of impact of royalty rate/amount on creating, using, and benefiting from results of creative works; and fulfillment of obligations with the state budget;
Issues that have not been settled with users (if any);
Proposed royalty rate and payment methods, other recommendations (if any).
3. Organizations and individuals using works, performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs, and organizations acting as collective representatives of copyright and related rights are responsible for reaching an agreement on royalty amount and payment methods.
4. Costs for reviewing and approving royalty rate, payment methods shall be incurred by the applicants as per the law.
Article 47. Approval of royalty rate and payment methods
1. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall review and promulgate documents on approval within 90 days from the date on which they receive adequate application for approval of royalty rate and payment method sent by organizations acting as collective representatives of copyright, related rights in accordance with Clause 1 Article 46 hereof.
2. If necessary, the Minister of Culture, Sports and Tourism shall establish Advisory council for copyright and related rights to review royalty rate and payment methods under Clause 1 of this Article and promulgate Regulations on operation of the Advisory council for copyright and related rights.
3. Royalty rate and payment methods upon being approved must be applied for at least 3 years.
The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider revision to royalty rate in case of changes to consumer price index and national economic growth relevant to the basis for determining royalty rate. Organizations requesting revision to royalty rate include: Organizations acting as collective representatives of copyright, related rights, Vietnam Chamber of Commerce and Industry; state authorities governing copyright, related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism.
Article 48. Collection and distribution of royalties
1. Organizations acting as collective representatives of copyright, related rights must develop supervising regulations to ensure that collected royalties are contained in accounts separate from other assets, accounts, revenues, and expenditure of the organizations, even when royalties cannot be distributed due to failure to find or contact authorizing authors, co-authors, copyright holders, copyright co-owners, related right holder, related right co-owners in accordance with Clause 5 Article 56 of the Law on Intellectual Property.
2. Organizations acting as collective representatives of copyright, related rights shall distribute royalties in accordance with Point d and e Clause 3 Article 56 of the Law on Intellectual Property on the basis of agreement with authorizing authors, copyright holders, related right holders within a specific period of time but not exceeding 6 months from the date on which they receive the royalties unless otherwise agreed.
3. Organizations acting as collective representatives of copyright, related rights are allowed to retain a part of royalties collected to cover their task implementation in accordance with Point dd Clause 3 Article 56 of the Law on Intellectual Property.
Costs for task implementation mean the sum of expenditure on activities conducted by organizations acting as collective representatives of copyright, related rights as authorized by authors, copyright holders, related right holders and other administrative expense without exceeding reasonable costs for managing copyright and related rights in each development phase of the organizations. Costs must be recorded in financial statements of organizations acting as collective representatives of copyright, related rights after receiving confirmation of independent auditing companies.
4. The retained amount must be based on agreement with authorizing authors, copyright holders, related right holders, can be adjusted to fit specific development phase, and must:
a) Not exceed 40% of total royalties collected for the first 5 years following the establishment of the organizations;
b) Not exceed 30% of total royalties collected for the next 5 years;
c) Not exceed 25% of total royalties collected if the organizations have been established for at least 10 years.
5. If organizations that collect and distribute royalties as authorized by authors, copyright holders, related holders are not organizations acting as collective representatives of copyright and related rights, the organizations must comply with Point c Clause 2 Article 57 of the Law on Intellectual Property and Article 55 hereof while fulfilling obligations of organizations acting as collective representatives of copyright, related rights under Clause 2 of this Article, Article 53 and Article 54 hereof.
Article 49. Failure to find or contact authorizing authors, copyright holders, related right holders
1. If organizations acting as collective representatives of copyright, related rights fail to find or contact authorizing authors, co-authors, copyright holders, related right holders, copyright co-owners, and related right co-owners in accordance with Clause 5 Article 56 of the Law on Intellectual Property, the organizations must publicly upload search information their websites.
After 6 months from the date of upload, the organizations acting as collective representatives of copyright, related rights must transfer the royalties to a general bank account for all authorizing authors, co-authors, copyright holders, related right holders, copyright co-owners, related right co-owners but cannot be found or contacted.
If authorizing authors, co-authors, copyright holders, related right holders, copyright co-owners, related right co-owners are found, organizations acting as collective representatives of copyright and related rights shall distribute royalties as per agreement.
2. If authorizing authors, co-authors, copyright holders, related right holders, copyright co-owners, related right co-owners are not found within 5 years for the purpose of royalty distribution, the royalties, interest thereof, and documents relating to authorization and collection of royalty shall be transferred to competent authorities after incurring all administrative and search expenses as per the law.
3. Upon receiving the transfer, competent authorities shall upload search notice on website on copyright and related rights for 5 years and manage royalties in accordance with Clause 8 Article 23 hereof.
4. If legitimate and effective Judgments or Decisions of competent Courts are issued determining that authors, co-authors, copyright holders, related right holders, copyright co-owners, related right co-owners have deceased or missing (in case of individuals) or dissolved or gone bankrupt (in case of organizations) within the time limits under Clause 2 and Clause 3 of this Article, royalties and interests thereof (if any) minus administrative and search expenses shall be sent to beneficiaries as per relevant law provisions.
Article 50. Use of audio recordings, video recordings licensed by organizations acting as collective representatives of copyright, related rights
1. If works, audio recordings, video recordings used in accordance with Clause 1 Article 26 and Clause 1 Article 33 of the Law on Intellectual Property have been authorized to organizations acting as collective representatives of copyright, related rights by copyright holders, performers, and related right holders, these organizations are allowed to negotiate, unify, and authorize negotiation, collection of royalties as per the law. Royalty distribution percentage shall be agreed upon by these organizations. If an agreement cannot be reached, comply with Clause 3 Article 34 hereof.
2. Authorizing organizations acting as collective representatives of copyright and related rights are responsible for developing list of members, works, audio recordings, video recordings, broadcasting programs of their members and accountable when signing contracts authorizing organizations acting as collective representative of copyright and related rights to negotiate and collect royalties.
3. Organizations acting as collective representatives of copyright and related rights are responsible for negotiating royalties in accordance with the list of members, works, performances, audio recordings, video recordings, and broadcasting programs under authorizing contracts.
Article 51. Composition of organizations acting as collective representatives of copyright and related rights
1. Organizations acting as collective representative of copyright and related rights must hold meetings and annual conferences.
2. Meetings shall cover:
a) Change to name of organizations; amendments to their charters (if any);
b) Change to persons holding leading, managerial, control positions of the organizations;
c) Other information in accordance with relevant law provisions and charters of the organizations.
3. Annual conferences shall cover:
a) Revision to operating regulations of the organizations if the regulations are not revised by charters;
b) Reports on fulfillment of obligations of members, approval of salaries and other benefits of members holding leading, managerial, and control positions of the organizations;
c) Reports on operation and financial statement of the organizations;
d) Decision on percentage of royalties retained in accordance with Clause 4 Article 48 hereof;
dd) Approval of Regulations on royalty collection and distribution;
e) Other information in accordance with relevant law provisions and charters of the organizations.
4. Members holding leading, managerial, control positions of organizations must include authorizing members.
Article 52. Members of organizations acting as collective representatives of copyright and related rights
1. Members of organizations acting as collective representatives of copyright and related rights include:
a) Authorizing members that are organizations or individuals owning one or many property rights mentioned under Clause 1 Article 20, Clause 3 Article 29, Clause 1 Article 30, or Clause 1 Article 31 of the Law on Intellectual Property that authorize organizations acting as collective representative of copyright and related rights in writing to manage their property rights for the purpose of conducting activities according to Clause 2 Article 56 of the Law on Intellectual Property;
b) Other members as per the law.
2. Authorizing members have the right to participate and cast votes in meetings and annual conferences, or authorize other organizations and individuals to participate and cast votes as per the law.
3. Votes in meetings and annual conferences of authorizing members shall be counted depending on percentage of works, fixed performances, audio recordings, video recordings, fixed broadcasting programs, and royalties authorized to organizations acting as collective representatives of copyright and related rights by the members.
Article 53. Transparency and openness in management, administration of organizations acting as collective representatives of copyright and related rights
1. Organizations acting as collective representatives of copyright and related rights must disclose annual reports and audited annual financial statements, which contain revenues generated by licensing, amounts payable, amounts paid, amounts collected but not paid due to failure to find or contact authorizing authors, co-authors, copyright holders, copyright co-owners, related right holders, related right co-owners in accordance with Clause 5 Article 56 of the Law on Intellectual Property, amounts retained, tax amounts, fees, charges, and interests of undistributed royalties (if any) at annual conferences and on their website.
2. Organizations acting as collective representatives of copyright and related rights shall disclose the following information on their websites:
a) Name of authors, copyright holders, related right holders;
b) In case of individuals: Date of birth; year of death (if any). In case of organizations: Date of establishment; year of dissolution (if any);
c) Name of works, name of subjects of related rights (performances, audio recordings, video recordings; broadcasting programs);
d) Contents of the works, performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs;
dd) Scope of authorization; effect of authorizing contracts;
e) Licensing, collecting, and distributing of royalties;
g) Operation of organizations acting as collective representative of copyright, related rights;
h) Other relevant information.
3. When distributing royalties to authorizing authors, copyright holders, related right holders in accordance with Clause 2 Article 48 hereof, organizations acting as collective representatives of copyright and related rights must also include:
a) Amounts payable for each work, performance, audio recording, video recording, broadcasting program licensed for use, rights for licensing, and purpose of use;
b) Duration of use serving as the basis for collecting and distributing royalties.
1. Organizations acting as collective representatives of copyright and related rights shall submit reports on amendments to charters, operating regulations; financial management regulations; changes to managerial positions; participation to international organizations; other diplomatic activities; royalty rate and payment methods; long-term and annual plans and programs; operation situations, signing of contracts for authorizing, licensing use right; situation of authorizing members, quantity of works, performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs to be authorized; royalties and collection, amount collected, distribution method, distribution implementation, collection and distribution regulations thereof; annual reports, audited annual financial statements; other relevant activities to the Ministry of Culture, Sports and Tourism, Ministry of Home Affairs, Ministry of Finance, and presiding authorities.
Amendments to the charters must be reported to competent authorities for approval prior to implementation.
2. Organizations acting as collective representatives of copyright, related rights shall develop their website to connect to state authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism and other organizations acting as collective representatives of copyright, related rights.
3. Organizations acting as collective representatives of copyright, related rights must have database on their copyright and related rights which is connected to national database on copyright and related rights.
Article 55. Counseling organizations and service providers regarding copyright, related rights
1. Counseling organizations and service providers regarding copyright, related rights under Clause 1 Article 57 of the Law on Intellectual Property include:
a) Enterprises established and operating in accordance with enterprise laws;
b) Cooperatives and cooperative unions established and operating in accordance with cooperative laws;
c) Public service providers;
d) Law-practicing organizations established and operating in accordance with lawyer laws, except for branches of foreign law-practicing organizations, limited liability law firms that are wholly foreign-invested, limited liability law firms operating as joint venture between Vietnamese law-practicing organizations and foreign law-practicing organizations.
2. Counseling organizations and service providers regarding copyright, related rights shall be established in accordance with Clause 1 Article 57 of the Law on Intellectual Property if heads of the organizations and persons providing counsel, services regarding copyright and related rights:
a) are Vietnamese nationals, have full legal capacity;
b) reside in Vietnam;
c) have undergraduate law degree.
3. Acknowledgement of counseling organizations and service providers regarding copyright, related rights:
a) Organizations satisfying conditions under Clause 1 Article 57 of the Law on Intellectual Property and Clause 2 of this Article acknowledged by state authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism as counseling organizations and service providers regarding copyright and related rights in the National register of copyright, related right counsel and services and publicized on websites on copyright and related rights at request of the organizations if their application is approved.
Branches and other affiliated entities of organizations satisfying conditions under Clause 1 Article 57 of the Law on Intellectual Property are only allowed to provide counsel and services regarding copyright and related rights using name of organizations to which they are affiliated.
b) Application shall be submitted in person or via post services to state authorities governing copyrights and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism.
a) Application for acknowledgement of counseling organizations, service providers regarding copyright and related rights in the National register of copyright, related right counsel and services must be filed under the name of organizations satisfying conditions under Clause 1 Article 57 of the Law on Intellectual Property and consist of:
Form No. 8 under Appendix III attached hereto;
List of affiliated individuals providing counsel and services regarding copyright, related rights and copies of ID Cards or Citizen ID Cards;
Personal information sheets of heads of organizations verified by regulatory authorities;
Certified true copies of undergraduate law degrees of heads of organization and individuals providing counsel and services regarding copyright, related rights;
Copies of business registration certificate or certificate of operation registration of the organizations.
d) Within 30 days from the date on which adequate application is received, state authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall review the application and respond to the applicants whether their application is approved or rejected.
4. Removal of counseling organizations and service providers regarding copyright, related rights from National register of copyright, related right counsel and services:
a) State authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall remove counseling organizations and service providers regarding copyright, related rights from the National register of copyright, related right counsel and services and the removal shall be published on websites on copyright and related rights when:
Organizations providing counsel and services regarding copyright and related rights cease to provide counsel or services regarding copyright and related rights;
Organizations providing counsel and services regarding copyright and related rights fail to continue to satisfy conditions under Clause 1 Article 57 of the Law on Intellectual Property and Clause 2 of this Article;
b) Organizations and individuals have the right to request state authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism to remove counseling organizations and service providers regarding copyright, related rights if is sufficient ground to determine that the counseling organizations or service providers are no longer eligible for providing counsel or services regarding copyright and related rights;
c) Counseling organizations and service providers regarding copyright and related rights must application requesting state authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism to remove their name from the National register of copyright, related right counsel and services for cases under Point a of this Clause;
d) Application shall be submitted in person or via post services to state authorities governing copyrights and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism;
dd) Application for removal of counseling organizations and service providers regarding copyright and related rights from the National register consists of: Form No. 8 under Appendix III attached hereto or settlement results of complaints, denunciations, or decisions of competent authorities relating to the application for removal;
e) The application for removal of counseling organizations and service providers regarding copyright and related rights shall be processed by regulatory authorities affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism within 30 days from the date on which they receive the application in the same manner as the application for acknowledgement of counseling organizations and service providers regarding copyright and related rights.
5. In case of any change to information of counseling organizations and service providers regarding copyright and related rights, these organizations must submit written notice regarding the changes to state authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism.
6. State authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall produce list of counseling organizations and service providers regarding copyright and related rights and upload this list on their websites on copyright and related rights.
7. Counseling organizations and service providers regarding copyright and related rights shall report and communicate with state authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism on an annual or irregular basis regarding copyright, related right counseling and services.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực