Chương IV Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Số hiệu: | 17/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 26/04/2023 | Ngày hiệu lực: | 26/04/2023 |
Ngày công báo: | 17/05/2023 | Số công báo: | Từ số 703 đến số 704 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các dạng hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình
Ngày 26/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan, trong đó đề cập đến các dạng hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình.
Các dạng hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình
Theo đó, hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
- Xâm phạm quyền sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình:
+ Nhân bản, sao chép, trích, ghép toàn bộ hoặc một phần bản ghỉ âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
+ Trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 30 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao bản ghỉ âm, ghi hình dưới dạng hữu hình:
+ Phân phối, nhập khẩu để phân phối bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới dạng hữu hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
+ Trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 30 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Xâm phạm quyền cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghỉ âm, ghỉ hình:
+ Cho thuê thương mại bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
- Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình:
+ Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền bà với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
+ Trừ trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 67 Nghị định 17/2023/NĐ-CP , bao gồm:
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại Điều 32 và Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện trên bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đề bảo vệ quyền của mình theo quy định của pháp luật;
Trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 29, Khoản 3 Đầu 30, Khoản 3 Điều 31 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
+ Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, g cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, lĩnh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Cố ý xóa, sỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan;
Khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giầu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Sản xuất, lắp ráp, biến dỗi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, chào bán, bán hoặc cho thuê thiết bị, hệ thống khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, hệ thống đó giải mã trái phép hoặc chủ yếu để giúp cho việc giải mã trái phép tín hiệu vệ tỉnh mang chương trình được mã hóa theo quy định của pháp luật.
+ Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tỉnh mang chương trình được mã hóa khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý về ề quyền liên quan của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại Khoản 3 Điều 198b Luật Sở hữu trí tuệ, các điều 113 và 114 Nghị định 17/2023/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Xem chi tiết tại Nghị định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 26/4/2023.
Văn bản tiếng việt
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài không có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 hoặc thông qua ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam.
3. Đại diện hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Trường hợp cá nhân đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền của cá nhân;
b) Trường hợp tổ chức đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của tổ chức ủy quyền; tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền của tổ chức; người đứng đầu trụ sở, văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam nếu là tổ chức nước ngoài.
4. Điều kiện cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
a) Tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên quan của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12a, Điều 13 và Điều 16 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc loại hình, đối tượng quy định tại
Điều 14 và Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Thành phần hồ sơ đăng ký hợp lệ theo quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Nghị định này.
5. Thủ tục cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Điều này, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định này và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp như một tài liệu đính kèm không tách rời Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
6. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan thông qua ủy quyền thì thành phần hồ sơ phải bao gồm văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải ghi cụ thể thông tin liên hệ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền; tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; phạm vi ủy quyền; thời hạn ủy quyền.
Trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
7. Tài liệu trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt (có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự); phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp thì cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
8. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được nộp theo cách thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;
b) 02 bản sao tác phẩm (bao gồm cả bản điện tử) hoặc 02 bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;
d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền:
Tài liệu chứng minh nhân thân đối với cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo là quyết định giao nhiệm vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đó;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao kết hợp đồng sáng tạo là hợp đồng, thể lệ, quy chế tổ chức cuộc thi;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được thừa kế là văn bản xác định quyền thừa kế có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được chuyển giao quyền là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
Trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả phải có văn bản cam đoan về việc tự sáng tạo và sáng tạo theo quyết định hoặc xác nhận giao việc; hợp đồng; tham gia cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo quy định tại khoản này phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung;
g) Trường hợp trong tác phẩm có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này;
b) Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung: Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật;
c) Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài;
d) Hết thời hạn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 38 của Nghị định này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ.
3. Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.
2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;
b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;
d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;
b) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;
c) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này.
4. Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
1. Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi có thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thông tin về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;
b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;
d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp đổi và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau:
a) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp đổi có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;
b) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này.
4. Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 12 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thực hiện theo thủ tục như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b) Thành phần hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:
Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (theo Mẫu số 06 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);
Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;
Chứng cứ (nếu có);
Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;
d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;
đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp.
1. Tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng phải phù hợp với nội dung và loại hình tác phẩm, nội dung cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
2. Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có một phần hoặc toàn bộ nội dung được thể hiện bằng ngôn ngữ không phải tiếng Việt thì phải kèm theo bản mô tả bằng tiếng Việt.
3. Tác phẩm thể hiện dưới dạng tốc ký và các ký hiệu tương tự khác thì phải kèm theo bản mô tả bằng tiếng Việt có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Tác phẩm điện ảnh phải bao gồm kịch bản văn học là sản phẩm sáng tạo của biên kịch dưới dạng văn bản thể hiện toàn bộ diễn biến của câu chuyện phim; kịch bản phân cảnh là sản phẩm sáng tạo của đạo diễn dưới dạng văn bản thể hiện kỹ thuật chuyên môn và phương pháp thực hiện các cảnh quay của bộ phim dựa trên kịch bản văn học.
5. Đối với tác phẩm mỹ thuật: Bản sao tác phẩm là ảnh chụp các góc độ thể hiện đúng bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm.
6. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bản sao tác phẩm phải được thể hiện rõ ràng trên khổ giấy A4 thể hiện đúng bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm;
b) Trường hợp tác phẩm có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt; có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập;
c) Tác phẩm có nội dung liên quan tới y khoa, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù khác cần có văn bản, giấy tờ xác nhận, thẩm định, phê duyệt của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
7. Tác phẩm kiến trúc phải bao gồm các bản vẽ kỹ thuật tổng thể thể hiện các chi tiết kiến trúc (gồm các mặt cắt bằng, mặt cắt đứng từ nhiều phía, các hình chiếu thẳng góc) và bản vẽ phối cảnh 3D. Tác phẩm phải được đánh số thứ tự lần lượt các trang.
8. Sách giáo khoa: Nội dung tác phẩm cần thể hiện đúng và đầy đủ nội dung của chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục, nêu đầy đủ các thành phần cơ bản sau: Phần, chương hoặc chủ đề, bài học.
9. Chương trình máy tính: Bản sao chương trình máy tính bao gồm đĩa CD có chứa chương trình máy tính đó (1 mặt đĩa CD dán giấy trắng ghi tên chương trình máy tính) và bản in trên khổ giấy A4 chứa toàn bộ giao diện và mã code của chương trình máy tính đó. Trường hợp bản in phần mã code chương trình máy tính nêu trên có từ 100 trang trở lên thì in 25 trang đầu, 25 trang giữa và 25 trang cuối của phần mã code.
10. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả được thay thế bằng ảnh chụp thể hiện không gian ba chiều đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh, tác phẩm độc bản.
Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật, Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.
COPYRIGHT AND RELATED RIGHT REGISTRATION
Article 38. Application for registration of copyright and related rights
1. Authors, copyright holders, related right holders that are Vietnamese individuals and organizations, foreign individuals residing in Vietnam, foreign organizations placing head offices, representative offices, or branches in Vietnam shall submit application for registration of copyright and related rights in person or via legal representatives in Vietnam.
2. Authors, copyright holders, related right holders that are foreign individuals not residing in Vietnam on a regular basis or foreign organizations without head offices, representative offices, or branches in Vietnam shall submit application for registration of copyright and related rights on level 4 online public service portal or by authorizing counseling organizations and service providers regarding copyright and related rights in Vietnam.
3. Legal representatives under Clause 1 of this Article include:
a) In case of individual applicant: Authorized legal representatives, counseling organizations, service providers regarding copyright and related rights;
b) In case of organization applicant: Legal representatives of the applicants or individuals affiliated to organizations authorized by legal representatives of the applicants; counseling organizations, service providers regarding copyright and related rights authorized by the applicants; heads of head offices, representative offices, or branches in Vietnam in case of foreign applicant organizations.
4. Eligibility for issuance, re-issuance, and revision of Certificate of registered copyright or a Certificate of registered related rights:
a) Authors, co-authors, copyright holders, copyright co-owners of works, performers, related right holders, related right co-owners of performances, audio recordings, video recordings satisfy requirements under Article 12a, Article 13, and Article 16 of the Law on Intellectual Property;
b) Works, performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs fall under formats or categories specified under Article 14 and Article 17 of the Law on Intellectual Property;
c) Composition of application conforms to Article 39, Article 40, and Article 41 hereof.
5. Procedures for issuance, re-issuance, and revision of Certificate of registered copyright or Certificate of registered related rights:
a) Applicants shall submit application in accordance with Clauses 1, 2, 3, and 8 of this Article, Clause 1 Article 39, Clause 2 Article 40, and Clause 2 Article 41 hereof and pay fees, charges as per the law;
b) Competent authorities shall review, classify, and consider legitimacy of the application within 1 month from the date on which they receive the application;
c) In case of inadequate application, competent authorities shall request the applicants to make adjustments to the application.
The applicants must adjust their application within 1 month from the date on which they receive notice requesting adjustment to their application except for force majeure or other objective hindrance as per the law. If the applicants fail to make adequate adjustment or any adjustment at all, competent authorities shall return their application;
d) Competent authorities shall keep 1 copy of the works of which copyright is registered or 1 fixed copy of the subject of which related rights are registered; return 1 copy of the works of which copyright is registered or 1 fixed copy of the subject of which related rights are registered that have been sealed and specified with number of certificate of registered copyright, certificate of registered related right to the applicants as an inseparable component of the certificate of registered copyright, certificate of registered related right.
6. If application is submitted via authorization, the application must contain power of attorney. The power of attorney must include specific contact information of the authorizing party, the authorized party; name of works, performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs, scope of authorization, and duration of authorization.
If authorizing party are individuals, the power of attorney must be certified as per the law.
7. Documents in application for registration of copyright, related rights must be presented in Vietnamese; or translated from other languages to Vietnamese (certified or consular legalized); typed out or printed using permanent, clear, clean ink, not erased or edited. If any insignificant typographical error is found in the submitted documents, the applicants are allowed to correct the error as long as they append their countersignature (and seal, if any) to the correction.
8. Application for registration of copyright and related right shall be submitted to state authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism in person or via post service or via online public service portal.
Article 39. Issuance of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related rights
1. Application for issuance of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related rights under Clause 2 Article 50 of the Law on Intellectual Property consists of:
a) Application for registration of copyright, related rights (using specified form) attached with signature or fingerprints of authors, copyright holders, related right holders unless they are physically incapable of appending their signatures and fingerprints;
b) 2 copies of the works (including electronic copies) or 2 fixed copies of performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs;
c) Power of attorney if the applicants are authorized by authors, copyright holders, related right holders in accordance with Clause 6 Article 38 hereof;
d) Proof of copyright ownership:
Identification documents for individuals: 1 copy of Identity Card or Citizen ID Card or Passport;
Legal status documents for organizations: 1 copy of business registration certificate or business establishment license or decision on establishment;
Documents proving right ownership due to assignment of creative works mean documents assigning tasks or confirmation of tasks assigned to affiliated individuals;
Documents proving right ownership due to creative contracts mean contracts, regulations, rules of competition;
Documents proving right ownership due to inheritance mean documents indicating inheritance notarized and certified as per the law;
Documents proving right ownership due to transfer of rights mean contracts for transfer, gift, trading, capital contribution in writing and notarized, certified as per the law;
If authors are not right holders, the authors must present commitment on creative freedom and creativity under decisions on confirmation of assignment; contracts; competition participation, and be responsible for the commitment.
Documents proving right ownership due to assignment of creative tasks, creative contracts under this Clause must be the original copy or notarized, certified true copies;
dd) Written consent of co-authors, if there are multiple authors;
e) Written consent of co-owners if copyright, related rights are under joint ownership;
g) If the works contain images of other individuals, written consent produced by these individuals is required as per the law.
2. Competent authorities shall reject the application for issuance of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right, return the application, and notify the applicants in writing when:
a) Requirements under Clause 4 Article 38 hereof are not met;
b) The works, performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs are found to have format or contents that: Violate the Constitution, regulations and law; plot against the Communist Party or the Government of the Socialist Republic of Vietnam; contradict fine traditions, customs, morals of the people; engage in superstition and details of other nature as per the law;
c) The works, performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs are currently under disputes, complaints, denunciation and not resolved by legitimate effective decisions of competent authorities, courts, or arbitration;
d) Competent authorities do not receive adequate application or adequate adjusted application after the time limit under Point c Clause 5 Article 38 hereof.
3. In case of adequate application, competent authorities are responsible for issuing Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right within 15 working days.
Article 40. Re-issuance of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related rights
1. Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right shall be re-issued if the previous copy is lost or damaged.
2. Application for re-issuance of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right consists of:
a) Application for registration of copyright, related rights (using specified form) attached with signature or fingerprints of authors, copyright holders, related right holders unless they are physically incapable of appending their signatures and fingerprints;
b) 2 copies of works, fixed copies of performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs;
c) Power of attorney if the applicants are authorized by authors, copyright holders, related right holders in accordance with Clause 6 Article 38 hereof;
d) Original copies of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right that have been damaged together with copies of works, fixed copies of performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs that bear the seal and number of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right.
3. Competent authorities shall reject re-issuance request, return the application, and notify the applicants in writing when:
a) Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right is not damaged enough to warrant re-issuance of the certificates;
b) The works, performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs for which Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right have been changed.
c) Cases under Points b, c, and d Clause 2 Article 39 hereof occur.
4. In case of adequate application, competent authorities are responsible for re-issuing Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right within 7 working days.
Article 41. Revision of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related rights
1. Certificate of registered copyright and Certificate of registered related rights shall be revised due to changes to copyright holders, related right holders, or changes to information on authors, copyright holders, related right holders, works, performances, audio recordings, video recordings, or broadcasting programs.
2. Application for revision of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right consists of:
a) Application for registration of copyright, related rights (using specified form) attached with signature or fingerprints of authors, copyright holders, related right holders unless they are physically incapable of appending their signatures and fingerprints;
b) 2 copies of works, fixed copies of performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs;
c) Power of attorney if the applicants are authorized by authors, copyright holders, related right holders in accordance with Clause 6 Article 38 hereof;
d) Original copies of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right together with copies of works, fixed copies of performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs that bear the seal and number of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right.
3. Competent authorities shall reject revision request, return the application, and notify the applicants in writing when:
a) The works, performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs for which Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right have been changed;
b) Cases under Points b, c, and d Clause 2 Article 39 hereof occur.
4. In case of adequate application, competent authorities are responsible for issuing revised Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right within 12 working days.
Article 42. Annulment of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related rights
1. State authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism are allowed to annul Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right for cases under Clause 2 and Clause 3 Article 55 of the Law on Intellectual Property.
2. Organizations and individuals holding Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right shall apply for annulment of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right as follows:
a) The applicants shall submit application for annulment of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right and pay fees as per the law;
b) Application for annulment of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right consists of:
Form No. 6 under Appendix III attached hereto;
Power of attorney if the applicants are authorized by authors, copyright holders, related right holders in accordance with Clause 6 Article 38 hereof;
Proof (if any);
Original copies of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right together with copies of works, fixed copies of performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs that bear the seal and number of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right;
c) Competent authorities shall review, classify, and consider legitimacy of the application within 1 month from the date on which they receive the application;
d) In case of inadequate application, competent authorities shall request the applicants to make adjustments to the application.
The applicants must adjust their application within 1 month from the date on which they receive notice requesting adjustment to their application except for force majeure or other objective hindrance as per the law. If the applicants fail to make adequate adjustment or any adjustment at all, competent authorities shall return their application;
dd) In case of adequate application, competent authorities are responsible for issuing revised Certificate of registered copyright, Certificate of registered related right within 15 working days.
Article 43. Requirements of works, performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs in application for registration of copyright and related rights
1. Name of works, performances, audio recordings, video recordings, and broadcasting programs must fit contents and format of the works, performances, audio recordings, video recordings, and broadcasting programs.
2. Works, performances, audio recordings, video recordings, and broadcasting programs which are entirely or partially expressed in languages other than Vietnamese must be accompanied by transcriptions in Vietnamese.
3. Works expressed in shorthand or other similar format must be accompanied by transcriptions in Vietnamese which are verified by competent authorities as per the law.
4. Woks of motion pictures must include screenplays which are written creative works of screenwriters which depict the entire development of the plot; shooting scripts which are written creative works of directors which depict professional techniques and methods of shooting a motion picture based on the screenplays.
5. With respect to works of fine arts: Copies of the works mean photos taken from any angle that accurately depict the composition, contours, color, and shapes of the works.
6. Works of applied art must meet requirements below:
a) Copies of the works must be depicted on A4 paper with accurate composition, contours, color, and shapes;
b) If the works contain letters or words that are not Vietnamese, these letters and words must be accompanied by Vietnamese pronunciation and translated to Vietnamese (if possible). If the works contain numbers other than Arabic or Roman numbers, the numbers must be translated to Arabic numbers;
c) Works containing information relating to medical, education, or other field require confirmation and assessment documents issued by competent authorities.
7. Works of architecture must include technical drawings depicting architectural components (including floor plan, elevation from different angles, first-angle projection) and 3D visualization. The works must be paginated in order.
8. Textbooks: The works must accurately and adequately depict contents of subject programs or education activities and contain the following basic components: Part, chapter or theme, lesson.
9. Computer programs: Copies of computer programs include CDs containing the computer programs (with a piece of paper containing the name of the computer program stick to one side of the CD) and photocopies on A4 paper containing the entire interface and code of the computer programs. If printed copies of code of computer programs are at least 100 pages in length, applicants are only required to print the first 25 pages, the middle 25 pages, and the last 25 pages.
10. Copies of works for copyright registration are replaced by photos depicting distinctive works such as paintings, statues, monuments, relief, murals; works that are large in size, clunky, or unique prints in three dimensions.
Article 44. Effective period of Certificate of registered copyright, Certificate of registered related rights
All types of Certificate of registered copyright and Certificate of registered related rights issued by the Copyright Protection Firm of Vietnam, the Copyright Protection Agency of Vietnam, Literature – Art Copyright Office or the Copyright Office of Vietnam still remain valid.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực