Chương III Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: Giới hạn, ngoại lệ quyền tác giả, quyền liên quan
Số hiệu: | 17/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 26/04/2023 | Ngày hiệu lực: | 26/04/2023 |
Ngày công báo: | 17/05/2023 | Số công báo: | Từ số 703 đến số 704 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các dạng hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình
Ngày 26/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan, trong đó đề cập đến các dạng hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình.
Các dạng hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình
Theo đó, hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
- Xâm phạm quyền sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình:
+ Nhân bản, sao chép, trích, ghép toàn bộ hoặc một phần bản ghỉ âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
+ Trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 30 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao bản ghỉ âm, ghi hình dưới dạng hữu hình:
+ Phân phối, nhập khẩu để phân phối bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới dạng hữu hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
+ Trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 30 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Xâm phạm quyền cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghỉ âm, ghỉ hình:
+ Cho thuê thương mại bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
- Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình:
+ Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền bà với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật;
+ Trừ trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 67 Nghị định 17/2023/NĐ-CP , bao gồm:
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại Điều 32 và Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện trên bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đề bảo vệ quyền của mình theo quy định của pháp luật;
Trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 29, Khoản 3 Đầu 30, Khoản 3 Điều 31 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
+ Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, g cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, lĩnh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Cố ý xóa, sỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan;
Khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giầu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Sản xuất, lắp ráp, biến dỗi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, chào bán, bán hoặc cho thuê thiết bị, hệ thống khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, hệ thống đó giải mã trái phép hoặc chủ yếu để giúp cho việc giải mã trái phép tín hiệu vệ tỉnh mang chương trình được mã hóa theo quy định của pháp luật.
+ Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tỉnh mang chương trình được mã hóa khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý về ề quyền liên quan của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại Khoản 3 Điều 198b Luật Sở hữu trí tuệ, các điều 113 và 114 Nghị định 17/2023/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Xem chi tiết tại Nghị định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 26/4/2023.
Văn bản tiếng việt
1. Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại quy định tại các điểm b và e khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ là hành vi sao chép hợp lý không quá một bản một phần tác phẩm.
2. Thiết bị sao chép quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ là thiết bị có chức năng sao chép với toàn bộ hoặc một phần linh kiện liên quan được tự động hóa trên cơ sở có hoặc không có trả tiền dịch vụ bởi bất kỳ ai không thuộc về tổ chức sở hữu, chiếm hữu hoặc khai thác thương mại thiết bị đó.
3. Đối với tác phẩm được thể hiện dưới dạng chữ viết, hành vi sao chép hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này là hành vi sao chép bằng cách photocopy, chụp ảnh hoặc hình thức tương tự khác tối đa không quá 10% tổng số trang hoặc tổng đơn vị lưu trữ (bytes), tổng số từ của ấn bản, độ dài nội dung của ấn bản đối với tác phẩm được cung cấp dưới dạng ấn bản điện tử không chia trang.
Hành vi sao chép hợp lý bằng thiết bị sao chép quy định tại khoản này phải là hành vi độc lập với từng tổ chức, cá nhân thực hiện và nếu có sự lặp lại thì đó là các trường hợp riêng lẻ không liên quan đến nhau trên cùng một tác phẩm.
4. Tổ chức, cá nhân sao chép tác phẩm được thể hiện dưới dạng chữ viết với tỷ lệ phần trăm nhiều hơn mức quy định tại khoản 3 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả.
1. Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, cuộc biểu diễn chưa được định hình nhằm mục đích giảng dạy quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Việc sử dụng tác phẩm để minh họa trong bài giảng, cuộc biểu diễn chưa được định hình phải bảo đảm chỉ sử dụng trong phạm vi buổi học của cơ sở giáo dục và chỉ người học, người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm.
Trường hợp sử dụng tác phẩm trong đề thi, đáp án kiểm tra kiến thức, kỹ năng trong hệ thống giáo dục quốc dân thì có thể sử dụng theo mức độ cần thiết;
b) Việc sử dụng tác phẩm không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong ấn phẩm, cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải trong phạm vi cơ sở giáo dục và áp dụng tương tự các điều kiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước quy định tại điểm d khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc cán bộ, công chức sao chép, chuyển thể, triển lãm hoặc trưng bày tác phẩm để thực hiện hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.
Trích dẫn hợp lý tác phẩm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình.
2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
3. Việc trích dẫn phải kèm theo chỉ dẫn về nguồn gốc tác phẩm và tên tác giả, nếu tên tác giả được nêu trên tác phẩm sử dụng để trích dẫn.
1. Sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện quy định tại điểm e khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sao chép không quá ba bản để bảo quản, với điều kiện các bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ.
2. Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập quy định tại điểm e khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này và phải bao gồm thông tin về quyền tác giả xuất hiện trên bản sao được sao chép theo quy định của pháp luật hoặc bao gồm chú thích rõ ràng về việc tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả nếu không có thông tin nào về quyền tác giả được tìm thấy trên bản sao được sao chép.
3. Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải áp dụng các biện pháp để ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền tác giả và không được cung cấp cho công chúng bản sao tác phẩm dưới dạng kỹ thuật số bên ngoài khuôn viên của thư viện sử dụng hợp pháp bản sao đó.
4. Thiết bị sao chép đặt trong khuôn viên thư viện phải kèm theo thông báo về việc tạo bản sao phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả.
1. Người khuyết tật quy định tại điểm m khoản 1 Điều 25, Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ và tại Điều này bao gồm:
a) Người khuyết tật nhìn;
b) Người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, được hiểu là: Người đang trong tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức hoặc khả năng đọc mà không thể cải thiện được dẫn đến không thể đọc tác phẩm in như một người bình thường hoặc người khuyết tật đang trong tình trạng không thể cầm nắm, thao tác trên một cuốn sách hoặc tác phẩm in tương tự hay không thể di chuyển mắt để đọc ở mức độ bình thường.
2. Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ là bản sao tác phẩm được thể hiện bằng chữ nổi, ghi âm, chuyển đổi kỹ thuật số, hình ảnh thành lời nói, ngôn ngữ ký hiệu đi kèm hoặc bằng định dạng hay phương thức khác bảo đảm người khuyết tật tiếp cận tác phẩm thuận lợi.
3. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ là tổ chức phi lợi nhuận, cơ quan nhà nước có hoạt động hoặc chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tiếp cận thông tin và đọc thích nghi theo phương pháp và cách thức phù hợp, bao gồm các tổ chức sau đây:
a) Quỹ trợ giúp người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật;
b) Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập quy định tại Luật Người khuyết tật;
c) Cơ sở chăm sóc người khuyết tật bao gồm cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác quy định tại Luật Người khuyết tật;
d) Tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật;
đ) Trường dành cho người khuyết tật quy định tại Luật Giáo dục;
e) Thư viện có phục vụ người khuyết tật quy định tại Luật Thư viện;
g) Các tổ chức khác đáp ứng điều kiện nêu trên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
4. Chấp thuận các tổ chức theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều này:
a) Tổ chức không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này có nhu cầu sao chép, phân phối, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ thì nộp hồ sơ đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các tài liệu liên quan.
Sau 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cho tổ chức áp dụng ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật;
b) Hình thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thành phần hồ sơ bao gồm:
Tờ khai đề nghị chấp thuận áp dụng ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả cho người khuyết tật (theo Mẫu số 03 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);
Kế hoạch sử dụng;
Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc quyết định thành lập của tổ chức và tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Tổ chức được chấp thuận không được chuyển nhượng quyền đã được chấp thuận cho tổ chức, cá nhân khác.
5. Tổ chức quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
a) Bảo đảm bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Thông báo cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch danh mục bản sao tác phẩm dưới định dạng dễ tiếp cận của tổ chức và công khai danh mục này trên trang thông tin điện tử của tổ chức nếu tổ chức có trang thông tin điện tử;
c) Bảo đảm tôn trọng quyền riêng tư của người khuyết tật trên cơ sở bình đẳng với những người khác;
d) Báo cáo hằng năm cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tổ chức tương ứng theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy định tại các khoản 3 và 5 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ là các tổ chức được các quốc gia thành viên điều ước cho phép.
Việc sao chép hợp lý một phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng để giảng dạy trực tiếp của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Việc sao chép phải bảo đảm chỉ sử dụng trong phạm vi buổi học của cơ sở giáo dục và chỉ người học, người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận đối với phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sao chép.
Trường hợp sử dụng trong đề thi, đáp án kiểm tra kiến thức, kỹ năng trong hệ thống giáo dục quốc dân thì có thể sử dụng theo mức độ cần thiết.
2. Việc sao chép không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền liên quan.
3. Quy định này không áp dụng trong trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy.
1. Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần túy đưa tin.
2. Việc trích dẫn hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin;
b) Phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.
Bản sao tạm thời quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện, thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính thức.
1. Sử dụng tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 của Luật Sở hữu trí tuệ; bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để sử dụng tại nhà hàng, quán cà phê, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; khu vui chơi, giải trí, trung tâm thương mại; câu lạc bộ thể dục, chăm sóc sức khỏe - thẩm mỹ; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke; quán bar, vũ trường; trong hoạt động hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh, thương mại có bản chất tương tự.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc khai thác, sử dụng, cung cấp danh mục, thời lượng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã sử dụng và trả tiền bản quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không tìm thấy hoặc không liên lạc được với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình thì tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình thực hiện nghĩa vụ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục tìm kiếm, quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này.
3. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo thoả thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện phân chia theo tỷ lệ như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50%, người biểu diễn hưởng 25%, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% trên tổng số tiền bản quyền thu được.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy định tại Phụ lục I của Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo và không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo biểu mức quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.
3. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này lấy một năm dương lịch làm thời gian quyết toán việc trả tiền bản quyền. Sau 90 ngày kể từ ngày hết năm tài chính mà tổ chức phát sóng không trả tiền bản quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này thì phải dừng việc tiếp tục sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình.
Quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 1 Điều 34 của Nghị định này không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy định tại Phụ lục II của Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật. Trường hợp không trả tiền bản quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ khi sử dụng thì phải dừng việc tiếp tục sử dụng.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu dịch sang tiếng Việt tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Chủ sở hữu quyền tác giả đã không dịch hoặc không cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dịch tác phẩm sang tiếng Việt để xuất bản trong vòng 3 năm sau lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm;
b) Chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt nhưng sau 3 năm kể từ lần xuất bản cuối cùng của bản dịch, không còn ấn bản nào trên thị trường.
2. Trình tự, hình thức thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Sau 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại điểm a khoản này gửi thông báo cho chủ sở hữu quyền tác giả và đăng trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan về việc tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại;
c) Sau ít nhất 6 tháng kể từ ngày đăng thông báo theo điểm b khoản này, cơ quan quy định tại điểm a khoản này gửi thông báo nộp tiền bản quyền kèm theo bản dự tính tiền bản quyền đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ;
d) Tổ chức, cá nhân nhận được thông báo phải nộp tiền bản quyền theo bản dự tính tiền bản quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc (có bản sao chứng từ nộp tiền bản quyền);
đ) Sau khi nhận được tiền bản quyền, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan quy định tại điểm a khoản này ban hành văn bản chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại;
e) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm chuyển tiền bản quyền đã nhận cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này.
3. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (theo Mẫu số 04 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Kế hoạch sử dụng;
c) Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả;
d) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này;
đ) Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản);
e) Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền.
4. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận chỉ có quyền dịch và xuất bản bản dịch được chấp thuận và không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác.
Cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không được cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác dịch sang tiếng Việt từ cùng một tác phẩm được chấp thuận việc dịch nêu trên trong trường hợp thời gian trong văn bản chấp thuận chưa hết hạn hoặc đã hết hạn trong thời gian chưa quá 6 tháng.
5. Trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt có nội dung giống với nội dung của tài liệu in là đối tượng của văn bản chấp thuận theo Điều này và đã phân phối tài liệu in với giá thích hợp tại Việt Nam, cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều này ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận đã ban hành. Các bản sao của tài liệu in đã được thực hiện hoặc xuất bản trước khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể được phân phối cho đến hết.
6. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận không được xuất khẩu các bản sao của tài liệu in của bản dịch hoặc xuất bản đã được chấp thuận bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân nhận ở nước ngoài là công dân Việt Nam;
b) Tài liệu được in ra phục vụ cho mục đích giảng dạy hoặc nghiên cứu;
c) Việc phân phối tài liệu in không nhằm mục đích thương mại;
d) Quốc gia mà tài liệu in được phân phối cho phép Việt Nam phân phối hoặc phân phối tài liệu in đến hoặc trong quốc gia đó.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu sao chép tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc sao chép tác phẩm, nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận và phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chủ sở hữu quyền tác giả không phát hành tới công chúng ở Việt Nam trong thời hạn 5 năm kể từ khi xuất bản tác phẩm lần đầu tiên hoặc không phát hành tới công chúng ở Việt Nam trong thời hạn 3 năm đối với tác phẩm khoa học tự nhiên, khoa học vật lý, toán học, công nghệ hoặc không phát hành tới công chúng ở Việt Nam trong thời hạn 7 năm đối với tác phẩm tiểu thuyết, thơ, kịch, âm nhạc hoặc nghệ thuật;
b) Chủ sở hữu quyền tác giả đã phát hành bản sao nhưng sau thời hạn tại điểm a khoản này đã không còn ấn bản nào của tác phẩm trên thị trường.
2. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ chứng minh đã yêu cầu và đã bị chủ sở hữu quyền tác giả từ chối cho phép sao chép và xuất bản tác phẩm đó hoặc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả;
b) Khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả, tổ chức, cá nhân đã gửi một bản sao yêu cầu của mình về sự ủy quyền qua đường bưu điện đến nhà xuất bản có tên trên tác phẩm không ít hơn 3 tháng trước khi nộp hồ sơ;
c) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ có đủ năng lực để sao chép và xuất bản một bản sao chính xác của tác phẩm và có đủ phương tiện kỹ thuật để trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả;
d) Tên tác giả và tên ấn bản cụ thể của tác phẩm được đề xuất sao chép được in trên tất cả các bản sao của bản sao chép;
đ) Tác giả chưa rút khỏi các bản lưu hành của tác phẩm.
3. Trình tự, hình thức thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu sao chép tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Sau 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại điểm a khoản này gửi thông báo cho chủ sở hữu quyền tác giả và đăng trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan về việc tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại;
c) Sau ít nhất 6 tháng đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm khoa học tự nhiên, khoa học vật lý, toán học, công nghệ hoặc ít nhất 3 tháng đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm khác kể từ ngày đăng thông báo theo điểm b khoản này, cơ quan quy định tại điểm a khoản này gửi thông báo nộp tiền bản quyền kèm theo bản dự tính tiền bản quyền đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ;
d) Tổ chức, cá nhân nhận được thông báo phải nộp tiền bản quyền theo bản dự tính tiền bản quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc (có bản sao chứng từ nộp tiền bản quyền);
đ) Sau khi nhận được tiền bản quyền, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan quy định tại điểm a khoản này ban hành văn bản chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại;
e) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm chuyển tiền bản quyền đã nhận cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này.
4. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (theo Mẫu số 05 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Kế hoạch sử dụng;
c) Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc sao chép tác phẩm nhưng yêu cầu đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả;
d) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;
đ) Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản);
e) Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền.
5. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận chỉ có quyền sao chép và xuất bản bản sao được chấp thuận và không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác.
LIMITS AND EXCEPTIONS OF COPYRIGHTS, RELATED RIGHTS
Section 1. COPYRIGHT EXCEPTIONS, RELATED RIGHT EXCEPTIONS
Article 25. Reasonable partial reproduction of works by copying devices
1. Reasonable partial reproduction of works by copying devices for individual scientific research, studying purposes and not for commercial purposes according to Points b and e Clause 1 Article 25 of the Law on Intellectual Property means to reasonably reproduce no more than one copy containing a part of the works.
2. Copying devices mentioned under Points a, b, and e Clause 1 Article 25 of the Law on Intellectual Property mean devices that can perform copying function and have all or part of relevant components automated with or without payments made by persons not affiliated to organizations possessing, owning, or using the devices for commercial purposes.
3. With respect to works expressed in form of handwriting, reasonable reproduction under Clause 1 of this Article means to reproduce in form of photocopy, photography, or other means no more than 10% of total page count, storage unit (bytes), word count of publication, or general length of publication in case of works provided in form of unpaginated electronic publications.
Reasonable reproduction using copying devices stated under this Clause must be separate between organizations and individuals. If any repetition occurs within the same works, it must be unrelated occurrence.
4. Organizations and individuals reproducing works expressed in form of handwriting more than what is allowed under Clause 3 of this Article must acquire permission from copyright holders, pay royalties, and offer other tangible benefits (if any) to copyright holders.
Article 26. Reasonable use of works
1. Reasonable use of works as illustrations in lectures, unfixed performances for lecture purposes specified under Point c Clause 1 Article 25 of the Law on Intellectual Property must satisfy requirements below:
a) The use of works as illustrations in lectures, unfixed performances must ensure that the works are used only within the class of education institutions and accessed only by learners and lecturers in the class.
If the works are used in knowledge or skill tests and exams in formal education system, the works can be used to a necessary degree;
b) The use of works does not unreasonably damage legal benefits of the authors and copyright holders.
2. Reasonable use of works as illustrations in works, fixed performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs for the purpose of lecturing specified under Point c Clause 1 Article 25 of the Law on Intellectual Property must be contained within education institutions and satisfy other requirements under Article 28 hereof.
Article 27. Use of works in public affairs of regulatory authorities
The use of works in public affairs of regulatory authorities mentioned under Point d Clause 1 Article 25 of the Law on Intellectual Property means the situation where public officials and officials reproduce, adapt, exhibit, or display works for the purpose of performing public affairs of regulatory authorities in accordance with the Law on Officials and Public Officials.
Article 28. Reasonable citation of works
Reasonable citation of works as specified under Point dd Clause 1 Article 25 of the Law on Intellectual Property must satisfy all requirements below:
1. The cited sections only serve to introduce, comment on, or explain issues mentioned in the works.
2. The cited sections must not unreasonably damage legal benefits of authors and copyright holders of the cited works; fit the nature and characteristics of the type of cited works.
3. Citation must include direction to origin of the source materials and name of authors if the authors are named on the works that are being cited.
Article 29. Use of works in libraries for non-commercial purposes
1. Reproducing works for storage in libraries as specified under Point e Clause 1 Article 25 of the Law on Intellectual Property means to reproduce no more than 3 copies for archive purposes as long as these copies must be marked as archival copies and placed under restricted access in accordance with library and archival laws.
2. Reasonably reproducing part of works by copying devices for research and study purposes as specified under Point e Clause 1 Article 25 of the Law on Intellectual Property shall conform to Article 25 hereof and must include information copyrights on the works from which copies are reproduced as per the law or detail notes about copyright protection of the works if no other information on copyrights is found on the works from which copies are reproduced.
3. Reproducing or transmitting archived works for use between libraries via computer network as specified under Point e Clause 1 Article 25 of the Law on Intellectual Property must be protected by measures for preventing infringement of copyrights and measures for preventing the works in digital form from being accessed by the public outside of the libraries that legally use the copies.
4. Copying devices located in libraries must be accompanied by notice requiring compliance with copyright laws when producing copies.
Article 30. Copyright exceptions applied to persons with disabilities
1. Persons with disabilities specified under Point m Clause 1 Article 25 and Article 25a of the Law on Intellectual Property and this Article include:
a) Persons having visual impairment;
b) Persons with disabilities that render him/her unable to read printed materials or otherwise read the works in a conventional manner are construed as: Persons suffering from reduction or loss of awareness or the ability to read which cannot be improved thereby causing them to be unable to read printed works like a regular person or persons with disabilities who are unable to hold or use books or similar printed works or move their eyes to read at a regular level.
2. Accessible copies mentioned under Article 25a of the Law on Intellectual Property mean copies of works expressed in form of raised dots, audio recording, digital transformation, text-to-speech, sign language, or other format or methods that allow persons with disabilities to access the works conveniently.
3. Organizations satisfying requirements under Clauses 2, 3, 4, and 5 Article 25a of the Law on Intellectual Property are non-profit organizations, regulatory authorities whose operation or functions and tasks involve providing services for persons with disabilities in the field of education, training, information access, and reading in appropriate format and methods, including:
a) Assistance Fund for Persons with Disabilities specified under the Law on Persons with Disabilities;
b) Integrative education development support centers specified under the Law on Persons with Disabilities;
c) Care centers for persons with disabilities include service centers for persons with disabilities, center for independent living of persons with disabilities, and other care centers for persons with disabilities specified under the Law on Persons with Disabilities;
d) Organizations of persons with disabilities, organizations for persons with disabilities specified under the Law on Persons with Disabilities;
dd) Schools for persons with disabilities according to the Law on Education;
e) Libraries serving persons with disabilities according to the Law on Library;
g) Other organizations meeting requirements above and acquiring approval of regulatory authorities.
4. Organizations under Point g Clause 3 of this Article shall apply for approval as follows:
a) Organizations other than those mentioned under Points a, b, c, dd, and e Clause 3 of this Article that wish to reproduce, distribute, perform, or communicate works in a form of accessible copies according to Clauses 2, 3, 4, and 5 of Article 25a of the Law on Intellectual Property shall submit application to state authorities governing copyrights and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism together with relevant documents.
Within 30 days from the date on which adequate application is received, state authorities governing copyrights and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall promulgate decisions allowing or not allowing the applicants to apply copyright exceptions applied to persons with disabilities;
b) Applications shall be submitted in person or via post services to state authorities governing copyrights and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism;
c) Applications consist of:
Form No. 3 under Appendix III attached hereto;
Use plans;
Certified true copies of business registration certificate or certificate of operation registration or decision on establishment of the applicants and other document proof meeting requirements under Clause 3 of this Article;
d) Applicants that have acquired approval are not allowed to transfer the approved rights to other organizations or individuals.
5. Organizations mentioned under Clause 3 and Clause 4 of this Article must:
a) ensure that their accessible copies satisfy requirements under Clause 1 Article 25a of the Law on Intellectual Property;
b) send list of copies of works in accessible format to state authorities governing copyrights and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism and publish this list on their websites if they have their own websites;
c) respect right to privacy of persons with disabilities similar to right to privacy of other people;
d) produce annual reports to state authorities governing copyrights and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism on implementation of activities according to Article 25a of the Law on Intellectual Property; stay under examination and inspection of competent authorities.
6. Counterparts under international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory specified under Clause 3 and Clause 5 Article 25a of the Law on Intellectual Property refer to organizations permitted by other member states of the agreements.
Article 31. Reasonable reproduction of a part of performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs
Reasonable reproduction of a part of performances, audio recordings, video recordings, or broadcasting programs for direct teaching by individuals and for non-commercial purposes specified under Point c Clause 1 Article 32 of the Law on Intellectual Property must satisfy requirements below:
1. The reproduced part of performances, audio recordings, video recordings, and broadcasting programs must only serve the teaching periods in education institutions and only be accessed by learners, teachers in said teaching periods.
If the works are used in knowledge or skill tests and exams in formal education system, the works can be reproduced to a necessary degree.
2. The reproduction must not unreasonably damage legal benefits of related right holders.
3. This regulation does not apply to published performances, audio recordings, audio recordings, broadcasting programs used in teaching.
Article 32. Reasonable citation of performances, audio recordings, video recordings, broadcasting programs
1. Reasonable citation for the purpose of news production under Point d Clause 32 of the Law on Intellectual Property refers to the use of excerpts purely for reporting news.
2. Reasonable citation under Clause 1 of this Article must meet requirements below:
a) The citation serves only to introduce, comment on, or elaborate on issues in news production;
b) Cited sections of performances, audio recordings, video recordings, and broadcasting programs must not unreasonably damage legal benefits of performers, related right holders of the performances, audio recordings, video recordings, and broadcasting programs that are being cited; suit the nature and characteristics of performances, audio recordings, video recordings, and broadcasting programs that are being cited.
Temporary copies specified under Point dd Clause 1 Article 32 of the Law on Intellectual Property mean a limited-term fixed copies implemented by broadcasting organizations via their equipment and devices to serve next their broadcast sessions. In special cases, these copies shall be stored in official archive centers.
Section 2. LIMITATIONS OF COPYRIGHTS AND RELATED RIGHTS
Article 34. Use of works, audio recordings, video recordings in case of limited copyrights, related rights
1. Using works that have been permitted by copyright holders to be fixed on audio recordings, video recordings published for commercial use in business and commercial operations as specified under Point b Clause 1 Article 26 of the Law on Intellectual Property; audio recordings and video recordings published for commercial use in business and commercial operations as specified under Point b Clause 1 Article 33 of the Law on Intellectual Property means the situation where organizations and individuals using works, audio recordings, video recordings published for commercial use in restaurants, cafes, hotels, stores, supermarkets, playgrounds, recreation areas, shopping malls, sports clubs, health care - beauty centers, karaoke venues, bars, discotheques, during operation of aviation sector, public transportation, similar business and commercial operations.
2. Organizations and individuals using works, audio recordings, and video recordings under Clause 1 Article 26 and Clause 1 Article 33 of the Law on Intellectual Property are required to directly communicate with copyright holders, performers, and related right holders of audio recordings, video recordings or organizations acting as collective representatives of copyright or related rights regarding the use, list containing name and duration of works, audio recordings, and video recordings used, and pay royalties as per the law.
If copyright holders, performers, or related right holders of audio recordings or video recordings cannot be found or reached, organizations and individuals using the works, audio recordings, and video recordings shall fulfill obligations to competent authorities according to Clause 6 Article 23 hereof while competent authorities continue to search and manage according to Clause 8 Article 23 hereof.
3. Royalties percentage for cases where audio recordings and video recordings are used in accordance with Clause 1 Article 26 and Clause 1 Article 33 of the Law on Intellectual Property shall conform to agreements of copyright holders, performers, related right holders regarding said audio recordings and video recordings. If agreement cannot be reached, royalties shall be split as follows: 50% for copyright holders, 25% for performers, 25% for related right holders.
Article 35. Royalty payment in case of limited copyrights, related rights
1. Organizations and individuals using works, audio recordings, video recordings published for commercial purposes in broadcasting with sponsorships, advertisements, or any form of charges as specified under Point a Clause 1 Article 26 and Point a Clause 1 Article 33 of the Law on Intellectual Property are not required to acquire permission but are required to pay royalties for copyright holders, performers, related right holders for audio recordings, video recordings as per agreement from the date of use; if agreement cannot be reached, royalties must be paid in accordance with Appendix I hereof or lawsuits must be filed at court as per the law.
2. Organizations and individuals using works, audio recordings, video recordings published for commercial purposes in broadcasting without sponsorships, advertisements, and any form of charges specified under Point a Clause 1 Article 26 and Point a Clause 1 Article 33 of the Law on Intellectual Property are not required to acquire permission but are required to pay royalties for copyright holders, performers, and related right holders for audio recordings and video recordings in accordance with Appendix I hereof.
3. Broadcasting organizations using works, audio recordings, and video recordings in according with Clause 1 and Clause 2 of this Article shall pay royalties on the basis of one calendar year. If broadcasting organizations fail to pay royalties within 90 days from the end of a financial year in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article, the organizations must stop using the works, audio recordings, and video recordings.
This Clause does not apply in case the parties have other agreements.
4. Organizations and individuals using audio recordings and video recordings published for commercial purposes in their business and commercial operations according to Point b Clause 1 Article 26, Point b Clause 1 Article 33 of the Law on Intellectual Property and Clause 1 Article 34 hereof are not required to acquire permission but are required to pay royalties for copyright holders, performers, related right holders for the audio recordings and video recordings as per agreement; if no agreement is reached, royalties must be paid in accordance with Appendix II hereof or lawsuits must be filed at court as per the law Failure to pay royalties within 90 days from the date of use requires immediate suspension of use.
Article 36. Use of the right to translate works in foreign languages to Vietnamese for teaching and research of non-commercial nature
1. Vietnamese organizations and individuals that wish to translate works that have been distributed or expressed to the public legally for teaching and research of non-commercial nature shall submit application for approval of translation from foreign language to Vietnamese for teaching and research of non-commercial nature to state authorities governing copyright and related right affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism in person together with proof indicating that the applicants have previously requested copyright holders to grant them permission to translate the works into Vietnamese and have been rejected or failed to reach an agreement or have failed to find copyright holders as long as any of the requirements below are met:
a) Copyright holders have not translated or allowed any organization, individual to translate their works into Vietnamese within 3 years from the initial publication of the works;
b) Copyright holders have previously published Vietnamese translations of their works and there are no translated copies left on the market 3 years after the last publication.
2. Procedures for application:
a) Applicants shall submit application to state authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism in person or via post service;
b) Within 20 days from the date on which adequate application is received, authorities under Point a of this Clause shall send notice on the applicant’s application for approval of translating works from foreign languages to Vietnamese for teaching and research of non-commercial nature to copyright holders and websites on copyright and related rights;
c) Within at least 6 months from the date on which notice is uploaded in accordance with Point b of this Clause, authorities under Point a of this Clause shall send notice on royalty payment and royalty estimates to the applicants;
d) The applicants, upon receiving the notice, must pay royalties in accordance with royalty estimates within 5 working days (including proof of royalty payment);
dd) Upon receiving royalty payment, authorities under Point a of this Clause shall promulgate documents approving the translation of works from foreign languages to Vietnamese for teaching, research of non-commercial nature within 5 working days;
e) Authorities under Point a of this Clause are responsible for transferring royalty payment to copyright holders in accordance with regulations on foreign exchange management and other relevant law provisions. If copyright holders cannot be found, comply with Clause 8 Article 23 hereof.
3. Application consists of:
a) Form No. 4 under Appendix III attached hereto;
b) Use plans;
c) Documents proving failed effort to request permission from copyright holders to translate their works to Vietnamese or failed effort to search for copyright holders;
d) Documents proving fulfillment of conditions under Point a or Point b Clause 1 of this Article;
dd) Copies of payment orders for fees for approval of translating works from foreign languages to Vietnamese for teaching and research of non-commercial nature (if fees are paid via post service or directly to accounts);
e) Power of attorney (notarized, certified, or consular legalized) if the application is submitted via authorization.
4. Organizations and individuals that have acquired approval are only allowed to translate and publish translation of approved works and are not allowed to transfer the right to translate to other organizations and individuals.
Authorities under Point a Clause 2 of this Article must not allow any other organizations and individuals to translate works approved for translation to Vietnamese if documents granting approval have not expired or have expired for less than 6 months.
5. If copyright holders have published Vietnamese translation of their works which are similar to printed materials that are the subject of approval documents under this Article and have distributed printed materials at a reasonable price in Vietnam, authorities under Point a Clause 2 of this Article shall issue decision revoking the approval documents. Remaining copies of printed materials implemented or published before decisions on revocation of competent authorities are promulgated are allowed to be distributed.
6. Organizations and individuals that have acquired approval are not allowed export copies of materials or publications approved for Vietnamese translations, except for cases where:
a) The recipients in foreign countries are Vietnamese nationals;
b) The printed materials serve teaching or research purposes;
c) The distribution of the printed materials is not of commercial nature;
d) Countries in which the printed materials is distributed allow distribution of printed materials from Vietnam or from within the countries.
Article 37. Use of the right to reproduce in teaching and research of non-commercial nature
1. Vietnamese organizations and individuals wishing to reproduce works that have been distributed or expressed to the public legitimately for teaching and research of non-commercial nature must submit application for works reproduction for teaching and research of non-commercial nature to authorities governing copyright and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism together with proof indicating that the applicants have previously requested copyright holders to grant them permission to reproduce the works have been rejected or failed to reach an agreement as long as any of the requirements below are met:
a) Copyright holders have not distributed their works to the general public in Vietnam within 5 years from the first publication or 3 years from the first publication in case of works in the field of natural sciences, physics, mathematics, technology or 7 years from the first publication in case of novels, poems, stage plays, musical works, artistic works;
b) Copyright holders have distributed copies and there are no more copies available on the market past the time limits under Point a of this Clause.
2. The application of Clause 1 of this Article must comply with requirements below:
a) The applicants have requested permission to reproduce and publish the works from copyright holders and have been rejected or have failed to find copyright holders by all means necessary;
b) If the applicants fail to find copyright holders, the applicants have then submitted a copy of their request for authorization to publishers that are named on the works via post at least 3 months prior to the application;
c) The applicants have sufficient capability to reproduce and publish an accurate copy of the works and adequate technical instruments to pay royalties to copyright holders;
d) Name of the authors and specific name of publication of the works are printed on all copies of the works;
dd) The authors have not withdrawn from existing copies of the works.
3. Procedures for application:
a) Vietnamese organizations and individuals that wish to reproduce works that have been distributed or expressed to the general public legitimately for teaching and research of non-commercial nature shall submit application to state authorities governing copyrights and related rights affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism in person or via post service;
b) Within 20 days from the date on which adequate application is received, authorities under Point a of this Clause shall send notice on applicant's application for approval of reproducing works that have been distributed or expressed to the public legitimately for teaching and research of non-commercial nature to copyright holders and websites on copyright and related rights;
c) Authorities under Point a of this Clause shall send notice on royalty payment and royalty estimates to the applicants after at least 6 months for works in the field of natural sciences, physics, mathematics, technology or 3 months for other works from the date on which the notice is sent in accordance with Point b of this Clause;
d) The applicants, upon receiving the notice, must pay royalties in accordance with royalty estimates within 5 working days (including proof of royalty payment);
dd) Upon receiving royalty payment, authorities under Point a of this Clause shall promulgate documents approving the reproduction of works for teaching, research of non-commercial nature within 5 working days;
e) Authorities under Point a of this Clause are responsible for transferring royalty payment to copyright holders in accordance with regulations on foreign exchange management and other relevant law provisions. If copyright holders cannot be found, comply with Clause 8 Article 23 hereof.
4. Application consists of:
a) Form No. 5 under Appendix III attached hereto;
b) Use plans;
c) Documents proving failed effort to request permission from copyright holders to reproduce their works or failed effort to search for copyright holders;
d) Documents proving fulfillment of conditions under Point a and Point b Clause 1 of this Article;
dd) Copies of payment orders for fees for approval of reproducing works for teaching and research of non-commercial nature (if fees are paid via post service or directly to accounts);
e) Power of attorney (notarized, certified, or consular legalized) if the application is submitted via authorization.
5. Organizations and individuals that have acquired approval are only allowed to reproduce and publish copies of approved works and are not allowed to transfer the right to reproduce to other organizations and individuals.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực