Chương 2 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 167/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 28/12/2013 |
Ngày công báo: | 01/12/2013 | Số công báo: | Từ số 843 đến số 844 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thế chấp CMND có thể bị phạt đến 6 triệu đồng
Theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, việc thế chấp CMND để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị phạt từ 4-6 triệu, thay cho mức phạt từ 3-5 triệu trước kia.
Cũng theo NĐ này, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm liên quan đến cấp , quản lý, sử dụng CMND đều tăng, cụ thể:
- Không xuất trình CMND khi có yêu cầu kiểm tra tăng mức phạt từ 60 – 100 ngàn lên 100 – 200 ngàn.
- Sử dụng CMND của người khác; thuê, mượn, cho người khác thuê, mượn CMND để thực hiện hành vi trái pháp luật phạt từ 1–2 triệu, mức phạt tăng gấp đôi.
- Làm giả, khai man, giả mạo hồ sơ để được cấp CMND và hành vi sử dụng CMND giả phạt từ 2–4 triệu thay cho mức phạt 1-3 triệu
Tuy nhiên, hành vi bỏ lại CMND sau khi bị kiểm tra, tạm giữ sẽ không còn bị xử phạt.
Nghị định 167 có hiệu lực từ ngày 28/12/2013, thay thế các Nghị định 110/2009/NĐ-CP, 73/2010/NĐ-CP và 52/2012/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;
d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;
g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;
h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;
d) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;
đ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;
g) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
h) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;
i) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;
k) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
l) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;
m) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;
b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán "đèn trời".
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;
c) Bán hàng ăn, uống, hàng giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung;
b) Đổ nước hoặc để nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, trên các phương tiện giao thông nơi công cộng hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung;
c) Tiểu tiện, đại tiện ở đường phố, trên các lối đi chung ở khu công cộng và khu dân cư;
d) Để gia súc, gia cầm hoặc các loại động vật nuôi phóng uế ở nơi công cộng;
đ) Lấy, vận chuyển rác, chất thải bằng phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh;
e) Nuôi gia súc, gia cầm, động vật gây mất vệ sinh chung ở khu dân cư.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đổ, ném chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác;
b) Tự ý đốt rác, chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng;
c) Đổ rác, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng, trên vỉa hè, lòng đường;
d) Để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1 và Điểm b, d Khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;
c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;
e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;
c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;
d) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;
đ) Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;
e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;
g) Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;
h) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân;
c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;
b) Làm giả chứng minh nhân dân;
c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
b) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
d) Lưu hành các loại giấy phép về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa không còn giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;
b) Sử dụng các loại pháo mà không được phép.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;
c) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;
d) Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;
đ) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
e) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;
g) Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;
d) Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;
đ) Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
b) Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;
c) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;
đ) Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
e) Bán vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) cho các đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép;
b) Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm.
7. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón, quản lý vật liệu nổ công nghiệp.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa trong thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, d Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, hủy bỏ giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào làm việc trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Không xuất trình giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Không thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền;
c) Cho mượn, cho thuê, mua, bán giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó;
đ) Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng theo quy định;
e) Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;
g) Bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với Cơ quan có thẩm quyền;
h) Hoạt động kinh doanh vũ trường, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino nhưng không có bảo vệ là nhân viên của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định;
i) Bán hoặc cho thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Sửa chữa, tẩy xóa giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt động kinh doanh;
d) Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động tệ nạn xã hội hoặc các hành vi vi phạm pháp luật;
b) Cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2; Điểm d Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
b) Không đăng ký lại mẫu dấu với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khắc các loại con dấu mà không có giấy phép khắc dấu hoặc các giấy tờ khác theo quy định;
b) Sử dụng con dấu chưa đăng ký lưu chiểu mẫu dấu hoặc chưa có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
c) Tự ý mang con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm quyền;
d) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất con dấu đang sử dụng;
đ) Không đổi lại con dấu khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc đổi tên cơ quan, tổ chức dùng dấu hoặc đổi tên cơ quan cấp trên hoặc thay đổi về trụ sở cơ quan, tổ chức có liên quan đến mẫu dấu;
e) Không khắc lại con dấu theo mẫu quy định;
g) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu khi quyết định của cấp có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, kết thúc nhiệm vụ, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc tạm đình chỉ sử dụng con dấu;
h) Không thông báo mẫu dấu với các cơ quan có thẩm quyền trước khi sử dụng;
i) Không xuất trình con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không nộp lại con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu hoặc không nộp con dấu theo đúng thời hạn khi có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
b) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc chữ ký của người không có thẩm quyền;
c) Mượn, cho mượn con dấu, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;
d) Sản xuất con dấu pháp nhân không đúng thủ tục theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mang con dấu vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
b) Sử dụng trái phép con dấu mang từ nước ngoài vào Việt Nam;
c) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức;
d) Khắc dấu giả hoặc sử dụng con dấu giả.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm d Khoản 3; Điểm c, d Khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm d Khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi con dấu đối với hành vi quy định tại Điểm b, đ, e Khoản 2; Điểm c Khoản 3; Điểm c, d Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhân viên bảo vệ không mặc trang phục, không đeo biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu trái quy định khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ;
b) Không có giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do giám đốc doanh nghiệp cấp.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về nơi đặt trụ sở hoặc mục tiêu bảo vệ, thời gian bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; không báo cáo định kỳ hoặc không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Không xuất trình được giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;
c) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa qua đào tạo hoặc chưa được cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc đào tạo, sát hạch nhân viên dịch vụ bảo vệ.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;
b) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Không thực hiện việc cấp giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ hoặc biển hiệu cho nhân viên bảo vệ;
d) Tuyển dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
b) Trang bị các trang phục, biển hiệu, cấp hiệu, mũ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ trái quy định;
c) Hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;
d) Cho người khác mượn tên tổ chức, cá nhân để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
đ) Thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh;
e) Đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ mà không được phép, không thuộc thẩm quyền;
g) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê dịch vụ bảo vệ;
h) Thuê dịch vụ bảo vệ nhưng yêu cầu nhân viên dịch vụ bảo vệ sử dụng vũ lực hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
i) Thuê dịch vụ bảo vệ nhằm mục đích đe dọa, cản trở hoặc gây khó khăn cho hoạt động bình thường, hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
a) Tước quyền sử dụng giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3; Điểm c, g Khoản 4 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về việc chấp hành biện pháp ngăn chặn: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lãnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm hoặc có các hành vi vi phạm các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật;
b) Vi phạm nghĩa vụ của người tham gia tố tụng: không cung cấp tài liệu, vật chứng theo yêu cầu hợp pháp của cơ quan và người tiến hành tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của người làm chứng, người phiên dịch, người bào chữa, người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án; vi phạm các quy định về việc chấp hành các quy định về bảo quản vật chứng, niêm phong, kê biên tài sản hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp tạm giữ, tạm giam; vi phạm các quy định về thi hành hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc không có mặt tại nơi chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự nơi cư trú sau khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
b) Người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại có quyết định thi hành án mà không có mặt tại cơ quan thi hành án theo thời hạn quy định;
c) Người bị phạt tù cho hưởng án treo, người bị án phạt cải tạo không giam giữ mà không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định; không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục mà không có lý do chính đáng hoặc đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Người bị án phạt quản chế không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định; không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế mà không có lý do chính đáng; đi khỏi nơi quản chế mà không được sự đồng ý của người có thẩm quyền hoặc đi khỏi nơi quản chế quá thời hạn cho phép mà không có lý do chính đáng;
đ) Người bị án phạt cấm cư trú mà cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú hoặc không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
e) Người bị án phạt tước một số quyền công dân không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định;
g) Người bị án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.
4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý xê dịch các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng khác;
b) Tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
b) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú;
c) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
d) Người nước ngoài đi vào khu vực cấm, khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
đ) Không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách Việt Nam về kiểm tra người, hành lý;
e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;
b) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;
c) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
đ) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
e) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;
b) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;
b) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
d) Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thẻ tạm trú, thẻ thường trú.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
b) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng;
c) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;
d) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm c, d Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ Khoản 3; Điểm b Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm c Khoản 5 Điều này.
9. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) In ấn, sao chụp tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật không đúng quy định;
b) Phổ biến, nghiên cứu thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không theo đúng quy định;
c) Không thực hiện đúng quy định về vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước;
d) Tiêu hủy các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không đúng quy định;
đ) Vào khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi bảo quản, lưu giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước mà không được phép;
e) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân ở trong nước và nước ngoài không đúng theo quy định;
b) Mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài mà không được phép của cơ quan và người có thẩm quyền;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tài liệu, thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, e Khoản 1; Khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
c) Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;
b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
c) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
Tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;
b) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy;
e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.
3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mua dâm, bán dâm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dẫn dắt, dụ dỗ hoạt động mua dâm, bán dâm;
b) Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lôi kéo, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác bán dâm;
b) Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
b) Đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
c) Môi giới mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên;
d) Góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
b) Dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.
a) Tịch thu số tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu số tiền góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chấp hành không đầy đủ nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm mất tác dụng hoặc để nội quy, tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy cũ mờ, không nhìn rõ chữ, ký hiệu chỉ dẫn;
c) Trang bị nội quy, tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy không đúng quy cách.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không bố trí, niêm yết tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy;
b) Không chấp hành nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không phổ biến nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy cho những người trong phạm vi quản lý của mình;
d) Ban hành các nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy không đầy đủ nội dung hoặc không phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí, niêm yết nội quy về phòng cháy và chữa cháy.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy nhưng trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không xuất trình hồ sơ, tài liệu phục vụ cho kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản;
b) Không cử người có trách nhiệm tham gia đoàn kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy;
c) Không tự tổ chức kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không tổ chức thực hiện văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không thực hiện các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau khi cơ sở được thẩm duyệt và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, trước khi đưa cơ sở vào hoạt động người đứng đầu cơ sở không có văn bản thông báo và ký cam kết cơ sở đã đáp ứng đủ các yêu cầu và duy trì các điều kiện về đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nhà, công trình và hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định.
5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc báo cáo về công tác phòng cháy và chữa cháy;
b) Không đủ tài liệu trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
c) Không cập nhật những thông tin thay đổi liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ quản lý, theo dõi phòng cháy và chữa cháy.
3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có sổ sách, hồ sơ theo dõi, quản lý chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, bố trí, sắp xếp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng hoặc sắp xếp không đúng khoảng cách, không theo từng nhóm chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, phương tiện chứa, đựng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ không có giấy chứng nhận kiểm định hoặc không đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
Tịch thu chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bảo quản, bố trí, sắp xếp, giảm số lượng, khối lượng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc di chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
8. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có biện pháp, phương tiện ngăn ngừa tích tụ tĩnh điện theo quy định;
b) Không có biện pháp thông gió tự nhiên hoặc không có thiết bị thông gió cưỡng bức theo quy định.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không lắp đặt các thiết bị phát hiện và xử lý rò rỉ của các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ ra môi trường xung quanh;
b) Không có phương án hoặc thiết bị xử lý sự cố bục, vỡ bể chứa, thiết bị, đường ống chứa, đựng, dẫn dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ và các chất lỏng dễ cháy khác.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, kinh doanh, san, chiết, nạp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép;
b) San, chiết, nạp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định hoặc san, chiết, nạp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ sang các thiết bị chứa không đúng chủng loại, không phù hợp với chất, hàng nguy hiểm cháy nổ.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ thuộc danh mục cấm kinh doanh.
Tịch thu chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
b) Không mang theo giấy phép vận chuyển khi vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
c) Không bóc, gỡ biểu trưng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ gắn trên phương tiện vận chuyển khi chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đã được di chuyển khỏi phương tiện vận chuyển;
d) Làm mất giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ nhưng đã thông báo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sắp xếp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển không đúng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không duy trì đầy đủ các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy khi sử dụng phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trong thời gian vận chuyển;
b) Vận chuyển hàng hóa khác cùng với chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trên cùng một phương tiện vận chuyển mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng, chủng loại quy định trong giấy phép;
b) Không niêm yết biểu trưng vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển;
c) Không chấp hành các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy hoặc không tuân theo sự hướng dẫn của người điều hành có thẩm quyền khi bốc, dỡ, bơm, chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi phương tiện vận chuyển theo quy định;
d) Bốc, dỡ, bơm, chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm không bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Bốc, dỡ, bơm, chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đang trên đường vận chuyển sang phương tiện khác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
e) Làm mất giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
b) Làm giả hoặc sử dụng giấy phép giả để vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
c) Chữa, tẩy xóa giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
Tịch thu chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1; Điểm a, b Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sắp xếp lại chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc giảm số lượng, khối lượng, chủng loại chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc di chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều này;
d) Buộc thu hồi giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này.
8. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi sử dụng diêm, bật lửa, điện thoại di động ở những nơi có quy định cấm.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng nguồn lửa, các thiết bị điện tử hoặc các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt khác ở những nơi có quy định cấm;
b) Hàn, cắt kim loại mà không có biện pháp đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng điện tại cơ sở.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị điện không theo đúng chỉ dẫn của nhà chế tạo.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống chiếu sáng sự cố;
b) Thay đổi thiết kế hoặc thay đổi kết cấu, thông số chủ yếu của hệ thống điện, thiết bị điện mà không được người hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c) Lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, cáp dẫn điện hoặc thiết bị đóng ngắt, bảo vệ hoặc thiết bị tiêu thụ điện không đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy;
d) Sử dụng thiết bị điện quá tải so với thiết kế;
đ) Sử dụng thiết bị điện ở những nơi đã có quy định cấm.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng thiết bị điện không bảo đảm yêu cầu phòng cháy, nổ theo quy định trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ;
b) Không có nguồn điện dự phòng theo quy định.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thiết kế, lắp đặt các hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ theo dõi hệ thống chống sét theo quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra định kỳ hệ thống chống sét theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục các sai sót, hư hỏng làm mất tác dụng của hệ thống chống sét.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt hệ thống chống sét cho nhà, công trình thuộc diện phải lắp đặt hệ thống chống sét theo quy định.
Điều 36. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp và phương tiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công, xây dựng công trình.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thiết kế hệ thống phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc diện phải có thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đưa nhà, công trình vào sử dụng không đảm bảo một trong các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với công trình không thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thi công, lắp đặt không đúng theo thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt;
b) Không trình hồ sơ để thẩm duyệt lại khi cải tạo, mở rộng, thay đổi tính chất sử dụng nhà, công trình trong quá trình thi công, sử dụng theo quy định.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tổ chức thi công, xây dựng công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy;
b) Chế tạo mới hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy mà chưa được cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa nhà, công trình vào hoạt động, sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khắc phục các điều kiện để đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc tổ chức để cơ quan quản lý nhà nước nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa không đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy và ngăn cháy theo quy định;
b) Không tổ chức vệ sinh công nghiệp dẫn đến khả năng tạo thành môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xây tường ngăn cháy, vách ngăn cháy hoặc làm cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy khác không bảo đảm yêu cầu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm trần, sàn, vách ngăn, mái che hoặc tập kết vật liệu dễ cháy ở những nơi không được phép;
b) Làm nhà, các công trình khác ở trong rừng hoặc ven rừng không đảm bảo an toàn về chống cháy lan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không dọn sạch chất dễ cháy nằm trong hành lang an toàn tuyến ống dẫn dầu mỏ, khí đốt và sản phẩm dầu mỏ;
b) Xây dựng công trình mà vi phạm khoảng cách ngăn cháy.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không làm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy theo quy định;
b) Làm mất tác dụng ngăn cháy của tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 5 Điều này;
b) Buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi thiết kế cửa thoát nạn không mở theo hướng thoát nạn, không lắp gương trong cầu thang thoát nạn.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác cản trở lối thoát nạn;
b) Tháo, gỡ hoặc làm hỏng các thiết bị chiếu sáng sự cố, biển báo, biển chỉ dẫn trên lối thoát nạn;
c) Không lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn thoát nạn trên lối thoát nạn.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ cứu nạn theo quy định;
b) Không có thiết bị thông gió, thoát khói theo quy định cho lối thoát nạn;
c) Không có thiết bị chiếu sáng sự cố trên lối thoát nạn hoặc có không đủ độ sáng theo quy định hoặc không có tác dụng;
d) Thiết kế, xây dựng cửa thoát nạn, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn không đủ số lượng, diện tích, chiều rộng hoặc không đúng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khóa, chèn, chặn cửa thoát nạn.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm mất tác dụng của lối thoát nạn.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không quản lý phương án chữa cháy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Xây dựng phương án chữa cháy không đảm bảo yêu cầu;
b) Không phổ biến phương án chữa cháy.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không trình phê duyệt phương án chữa cháy;
b) Không tham gia thực tập phương án chữa cháy;
c) Không bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy;
d) Không thực tập đầy đủ các tình huống chữa cháy trong phương án chữa cháy đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thay thế phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy hỏng hoặc mất tác dụng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có hiệu lệnh, thiết bị thông tin báo cháy theo quy định;
b) Báo cháy chậm, không kịp thời; báo cháy không đầy đủ.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Không báo cháy hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy;
c) Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin không kịp thời khắc phục những hỏng hóc đối với thiết bị tiếp nhận thông tin báo cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy khi đã có yêu cầu bằng văn bản.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm che khuất phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ;
b) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đầy đủ hoặc không đồng bộ theo quy định;
c) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy chưa được kiểm định về chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định;
b) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở theo quy định;
c) Sử dụng phương tiện chữa cháy ở vị trí thường trực chữa cháy dùng vào mục đích khác;
d) Không dự trữ đủ nước chữa cháy theo quy định;
đ) Di chuyển, thay đổi vị trí lắp đặt phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng để vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho nhà, công trình theo quy định;
b) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị, lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vào khu vực chữa cháy khi không được phép của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kịp thời thực hiện việc cứu người, cứu tài sản hoặc chữa cháy.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ về lực lượng, phương tiện, nguồn nước và các điều kiện khác phục vụ chữa cháy theo quy định;
b) Không chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy;
c) Không chấp hành lệnh huy động tham gia chữa cháy của người có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở hoạt động của lực lượng và phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
b) Không tham gia khắc phục hậu quả vụ cháy khi có yêu cầu của người có thẩm quyền;
c) Không bảo vệ hiện trường vụ cháy theo quy định;
d) Không bố trí đường giao thông, vị trí tiếp cận tòa nhà, công trình và các khoảng trống khác cho xe chữa cháy và các phương tiện chữa cháy cơ giới khác hoạt động theo quy định.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không tổ chức việc thoát nạn, cứu người hoặc chữa cháy;
b) Lợi dụng việc chữa cháy để xâm hại đến sức khỏe, tài sản hợp pháp của công dân và tài sản của nhà nước.
6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm hỏng băng rôn, khẩu hiệu, panô, áp phích, tranh ảnh tuyên truyền, cổ động về phòng cháy và chữa cháy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
b) Sử dụng người làm lực lượng chữa cháy cơ sở, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới 4 chỗ ngồi trở lên, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ nhưng chưa qua lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận đã qua lớp huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không đảm bảo số lượng về con người, thời gian trong một ca trực, kíp trực về an toàn phòng cháy và chữa cháy;
b) Lực lượng chữa cháy cơ sở không sử dụng thành thạo phương tiện phòng cháy và chữa cháy được trang bị tại cơ sở.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không tổ chức phân trực tại cơ sở theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành không đảm bảo yêu cầu theo quy định;
b) Không quản lý, không duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi được người có thẩm quyền yêu cầu.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hay chuyên ngành theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của đơn vị thiết kế về phòng cháy và chữa cháy mà không đủ tư cách pháp nhân, năng lực chuyên môn kỹ thuật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy khi chưa đủ điều kiện về cơ sở vật chất, chuyên môn kỹ thuật, chưa được đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoán cải xe ô tô chữa cháy, tàu, thuyền chữa cháy chuyên dùng khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi của đơn vị thi công, lắp đặt hạng mục phòng cháy và chữa cháy mà không đủ tư cách pháp nhân, năng lực chuyên môn kỹ thuật theo quy định.
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không có biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất cho đối tượng tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định;
b) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng quy tắc, biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành;
c) Cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không tách riêng hợp đồng phần bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói theo quy định;
d) Không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại dưới 25.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại trên 50.000.000 đồng.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại dưới 2.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 2.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 10.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vô ý để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi do thiếu trách nhiệm để xảy ra cháy, nổ.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vô ý để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại trên 50.000.000 đồng.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;
b) Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;
c) Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;
b) Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình mà thành viên đó không phải là vợ, chồng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.
2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.
2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình;
b) Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động;
c) Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hành hung người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng;
b) Biết hành vi bạo lực gia đình mà không báo tin cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
c) Cản trở người khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cản trở việc xử lý hành vi bạo lực gia đình.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia đình.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên y tế, nhân viên tư vấn trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có một trong những hành vi sau đây:
1. Tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân.
2. Cố ý tiết lộ hoặc tạo điều kiện cho người có hành vi bạo lực biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đòi tiền của nạn nhân hoặc người nhà nạn nhân sau khi có hành động giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Yêu cầu thanh toán chi phí sinh hoạt của nạn nhân ở địa chỉ tin cậy tại cộng đồng;
c) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của nạn nhân bạo lực gia đình để yêu cầu họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thành lập cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình để hoạt động trục lợi;
b) Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động ngoài phạm vi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc không đăng ký hoạt động.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố tình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian thi hành quyết định cấm tiếp xúc;
b) Sử dụng điện thoại, phương tiện thông tin khác để đe dọa, chửi bới, xúc phạm nạn nhân bạo lực gia đình.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES;
SECTION 1. ADMINISTRATIVE VIOLATION ON SECURITY, ORDER AND SOCIAL ORDER
Article 5. Violation of regulations on public order
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Having gestures and words which are rude, provocative, teasing or insulting to the honor and dignity of others;
b) Causing disorder at theatres, cinemas, cultural houses, clubs, places of art performance, sports and fitness activities, festivals, exhibitions, fairs, offices, organizations, residential areas, schools, hospitals, railway stations, wharves, bus stations, in the streets, at border gates, ports or at other public places;
c) Leaving domestic animals wander in cities, towns or public places;
2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Fighting or instigating others to fight;
b) Giving false information to the competent state agency;
c) Getting drunk causing public disorder;
d) Throwing bricks, stones, soil, sand or any thing into houses, means of transportation, people, objects and assets of others.
dd) Grouping at public places causing disorder.
e) Leaving domestic animals cause damage to assets of others;
g) Flying kites, balloons, playing aircraft or flying saucer game with remote control or other flying objects in the airport area, restricted areas, burning and flying "sun lamp";
h) Harassing or annoying others during loading and unloading, transportation, keeping of luggage at wharves, bus stations, airports, ports, railway stations and other public places.
3. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Keeping and hiding in body, objects and vehicles kinds of knife, hammer and other tools and means generally used in working and daily activities aimed at disrupting public order or intentionally causing injury to other persons;
b) Enticing or provoking others to cause perturbation and loss of public order;
c) Hiring or enticing others to fight;
d) Causing disorder at the trial, where judgments are enforced or having other acts that impede the adjudication and enforcement of judgments;
dd) Causing disorder at the place of enforcement of judgments;
e) Harming or hiring others to harm the others’ health;
g) Abusing democratic freedoms, freedom of religion to entice or incite others to infringe upon the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and individuals;
h) Causing perturbation or obstructing normal functioning of institutions and organizations;
i) Illegally grouping at public places or restricted places and areas;
k) Organizing and facilitating others to marry foreigners in contradiction with the habits and customs or in contradiction with regulations of law, affecting the security, order and social safety;
l) Writing, distributing or circulating documents with distorted and fabricated contents affecting the reputation of the organization or individual;
m) Storing and transporting "sun lamp".
4. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Causing public disorder with crude weapons or supporting tools;
b) Producing, importing and trading “sun lamp”;
5. Additional sanction:
Confiscating the exhibit and means used for administrative violation for the acts specified at Point g, Clause 2, Point a, i, m, Clause 3 and 4 of this Article;
6. Foreigners who have acts of administrative violation specified at Point k, Clause 3 of this Article, depending on the seriousness of violation, may be sanctioned in the form of expulsion from the Socialist Republic of Vietnam.
Article 6. Violation of regulations on ensuring the general quietness
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Causing loud noise, making noise or boisterousness in residential area or public places during the time from 22 o’clock of the previous day to 6 o’clock of the following day.
b) Failing to comply with regulations on keeping quiet of hospitals, nursing homes, schools or other places with regulations on keeping general quiet;
c) Selling food and refreshments exceeding the prescribed time of the People’s Committee of provinces or centrally-affiliated cities
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for the acts: using loudspeakers, gong, drum, whistle, horn or other means for propaganda at public areas without permission from the competent authority;
3. Additional sanctions:
Confiscating the exhibits or means used for administrative violation for the acts specified in Clause 2 of this Article;
Article 7. Violation of regulations on keeping general sanitation
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to comply with regulations on sweeping garbage and clearing sewer obstruction around houses, agencies, enterprises and barracks causing the general unsanitation;
b) Pouring water or leaving water run out to the collective area, roadway, pavement, railway station, bus station, on means of transportation or other places to cause loss of general sanitation;
c) Urinating or defecating in the streets, on the common walkways in public areas and residential areas;
d) Leaving cattle, poultry or other animals defecate in public places;
dd) Collecting and transporting garbage and waste by rudimentary vehicles in cities and towns with scattering or without sanitation assurance;
e) Raising cattle and poultry and animal causing loss of general sanitation in residential areas;
2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one the acts as follows:
a) Pouring or throwing waster, dirt or other substances to smear houses, offices, workplaces and business and production place of others;
b) Arbitrarily burning garbage, waste, toxic substance or hazardous substances in residential or public areas;
c) Disposing garbage and waste or anything into the manhole and public water drainage system, on pavement and roadway;
d) Disposing garbage or waste and animal body or anythingelse causing pollution at public places or places with fountain, drinking water well, ponds, lakes where people use water for living activities.
3. Remedial measures:
a) Coercively taking remedial measures of environmental pollution for the acts specified at Point b, c, d, dd, e, Clause 1 and Point b, d, Clause 2 of this Article;
b) Coercively restoring the initial condition for the acts specified at Point a and c, Clause 2 of this Article;
Article 8. Violation of regulations on registration and management of residence
1. A fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Individuals or house holders do not comply with the regulations on registration of permanent or temporary residence or adjust the changes in the family register or temporary residence book;
b) Individuals or house holders do not comply with the regulations on announcement of temporary stay or declaration of temporary absence;
c) Failing to comply with the examination of family residents, temporary residence, temporary stay or failing to present family register, temporary residence book and other papers related to temporary stay of the competent authority;
2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Erasing, modifying or having other acts to falsify the content of family register, temporary residence book and other papers related to the temporary stay;
b) Providing untruthful information and documents about the residence;
c) Renting or leasing the family register, temporary residence book and other papers related to the residence to perform acts in contradiction with regulations of law;
d) Using family register, temporary residence book and other papers related to residence for performance of acts in contradiction with law;
dd) The business establishment of temporary stay has not inform the police authority of the stay as prescribed when there are persons coming to stay;
e) Instigating, inciting, entice, seducing, brokering or forcing others to violate the law on residence.
3. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Committing perjury, forging documents or papers for registration of permanent residence, temporary residence, issue of family register or temporary residence book;
b) Forging the family register or temporary residence book for registration of permanent residence;
c) Using fake family register or temporary residence book
d) Permitting the others to register residence at their shelter for profit or in fact the persons registering residence do not live at that place;
dd) Individuals or family householders have permitted other to join the family register in the same residence as theirs but do not ensure the minimum area per person as prescribed;
e) Signing non-definite labor contract with the laborers who do not belong to their enterprises for joining family register;
g) Using labor contract in contradiction with regulations of law for joining family register;
h) Failing to declare temporary residence for foreigners who rent house;
4. Additional sanction:
Confiscating the exhibits or means used for administrative violation for the acts specified in Point a, Clause 2, Point a, b and c, Clause 3 of this Article;
5. Remedial measures:
a) Coercively recovering the family register, temporary residence book and other papers related to the residence for the acts specified at Point a, Clause 2, Point a, Clause 3 of this Article;
b) Coercively annulling the untruthful information and documents for the acts specified at Point b, Clause 2 of this Article;
c) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to acts of administrative violation specified at Point d, Clause 3 of this Article;
d) Coercively annulling the labor contract in contradiction with the regulations of law to join the family register specified at Point e and g, Clause 3 of this Article;
Article 9. Violation of regulations on management and use of identity card
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 200,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to present identity card upon the examination requirement of the competent person;
b) Failing to comply with regulations of law on new issue, re-issue or change of identity card;
c) Failing to comply with regulations of law on recovery, temporary seizure of identity card upon the requirement of the competent persons;
2. A fine of between VND 1.000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using the identity card of others to perform acts in contradiction with regulations of law;
b) Erasing or modifying identity card;
c) Renting, borrowing or leasing or lending the identity card to others to perform acts in contradiction with regulations of law;
3. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Committing perjury, forging documents or providing untruthfully information and documents to be issued with identity card;
b) Forging identity cards;
c) Using fake identity card;
4. A fine of between VND 4,000,000 and 6,000,000 shall be imposed for mortgage of identity card to perform acts in contradiction with regulations of law
5. Additional sanction:
Confiscating the exhibits or means used for administrative violation for the acts specified in Clause 2 of this Article;
6. Remedial measures:
Coercively revoking the identity card for the acts specified at Point b, Clause 2 of this Article;
Article 10. Violation of regulations on management and use of weapons, explosive materials, supporting tools, fire crackers and prohibited dangerous toys
1. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to comply or fully and promptly comply with the regulations on periodic inspection of types of weapons, explosive materials and supporting tools equipped;
b) Violating the regulations on preservation of types of weapons, explosive materials and supporting tools
c) Letting children use prohibited dangerous toys;
d) Circulating types of invalid permit on management and use of types of weapons, explosive materials and supporting tools;
2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to fully declare and register types of weapons, explosive materials and supporting tools with the competent authority;
b) Using types of fire cracker without permission;
3. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Destroying and intentionally damaging, giving, donating, sending, borrowing, lending, renting, leasing, pledging, mortgaging weapons, explosive materials and supporting tools;
b) Exchanging, trading, forging, repairing, erasing, borrowing, lending, renting, leasing, pledging, mortgaging and damaging types of permit, certificate and certification on management and use of weapons, explosive materials, supporting tools and fire works;
c) Failing to inform the competent authority of loss of types permit, certificate and certification on management and use of weapons, explosive materials, supporting tools and fire works;
d) Using types of weapons, explosive materials, supporting tools in contradiction with regulation but resulted in no consequence;
dd) Using types of weapons, explosive materials, supporting tools without permit;
e) Handing over weapons and supporting tools to the persons who are not qualified and eligible for using them;
g) Failing to surrender weapons, explosive materials and supporting tools as prescribed;
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Trading the refused materials, rejected items as weapons, explosive materials and supporting tools;
b) Violating the regulations on safety of transporting weapons, explosive materials and supporting tools;
c) Sawing or defusing bomb, mine, bullet, ammunition, grenades, under water mines and types of weapon to get explosives illegally;
d) Producing, storing, trading and illegally transporting firecrackers, firecrackers powder and dangerous toys;
dd) Losing weapon and supporting tools;
5. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Producing, repairing types of primitive weapon and supporting tools without permit;
b) Producing and repairing types of toy which have been banned;
c) Trading, transporting and storing primitive weapons and supporting tools without permit;
d) Illegally trading, transporting and storing sports weapons;
dd) Transporting weapons, details of military weapon, explosives accessories and supporting tools without permit or with permit but failing to comply regulations in the permit or having no other papers as prescribed by law;
e) Selling industrial explosive materials or high-content ammonium nitrate (from 98.5% or more) to the units which have not issued with certificate of eligibility for security, order, and the permit for use of industrial explosive materials or high-content ammonium nitrate (from 98.5% or more) or the written approval of the competent state authority;
6. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Illegally producing, fabricating and repairing military weapon, sports weapons and hunting rifles;
b) Illegally bringing in or out of the territory of Vietnam weapons, hunting rifles, supporting tools, types of firecrackers and dangerous toys.
7. Acts of administrative violation in management of industrial explosive materials shall be sanctioned under the Government’s decrees and other normative legal documents related to the regulations on sanction of administrative violation in the area of chemistry, fertilizer and management of industrial explosive materials;
8. Additional sanctions:
a) Confiscating the exhibits or means used for administrative violation for the acts specified at Point c, Clause 1, Point b, Clause 2, Point d, dd, g, Clause 3, Point a, c, d, Clause 4, 5 and 6 of this Article;
b) Depriving the right to use the weapon and supporting tool license from 03 to 06 months for the acts specified at Point e, Clause 3 of this Article;
c) Depriving the right to use types of permit, certificate or certification on management and use of weapons, explosive materials, supporting tools and fireworks from 09 to 12 months for the acts specified at Point a, b, d, Clause 3; Point b, Clause 4 of this Article;
9. Remedial measures:
Coercively recovering and annulling the permit, certificate or certification on management and use of weapons, explosive materials, supporting tools and fireworks for the acts specified at Point b, Clause 3 of this Article;
Article 11. Violation of regulations on management of conditional business line on security and order
1. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using persons who are not qualified and eligible for work in conditional business establishments on security and order;
b) Failing to present the certificate of eligibility for security and order upon the examination requirements of the competent authority;
c) Failing to immediately inform the competent authority of loss of certificate of eligibility for security and order;
d) Failing to comply with regulations on management of security and order for conditional business line;
2. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Doing business inconsistently with the business line and location specified in the certificate of eligibility for security and order;
b) Changing the head of enterprise, branch, legal representative office of business establishment without a written notification to the competent authority;
c) Lending, leasing, buying and selling the certificate of eligibility for security and order to perform acts in contradiction with the law;
d) Getting a mortgage of assets which do not have ownership documents as prescribed;
dd) Getting a mortgage of assets without any contract as prescribed;
e) Getting a mortgage of assets which belong to another person without his/her legal power-of-attorney handed over to the person who brings the assets for mortgage;
g) Preserving the mortgaged assets at improper place of registration with the competent authority;
h) Doing business in disco, electronic games with prize for foreigners and casino without security guard who is employee of security services enterprise as prescribed;
i) Selling or giving the signaling equipment of priority vehicle to the persons who do not have the use permit of equipment mentioned above of the competent authority;
3. A fine of between VND 5,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Performing conditional business line on security and order without certificate of eligibility for security and order;
b) Erasing or modifying certificate of eligibility for security and order;
c) Failing to properly and fully maintain the conditions for security and order during business activities;
d) Making a loan with mortgage but the interest rate exceeds 150% of basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of loan
4. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using the establishment of conditional business line on security and order to organize the social evil activities or other acts of legal violation;
b) Mortgaging assets which come from theft, fraud, appropriation or due to others’ crime.
5. Additional sanctions:
a) Depriving the right to use the permit, certificate of practice or certificate of eligibility for security and order from 03 to 06 months for the acts specified at Point a, c, Clause 2, Point d, Clause 3 of this Article;
b) Depriving the right to use the certificate of practice or certificate of eligibility for security and order from 03 to 09 months for the acts specified in Clause 4 of this Article;
6. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 2, 3 and 4 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 12. Violation of regulations on management and use of seal
1. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to immediately inform the competent authority of the loss or damage of certificate of seal sample registration;
b) Failing to re-register the seal sample with the competent authority as prescribed;
2. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Carving types of seal without seal carving permit or other papers as prescribed;
b) Using the seal without registration of deposit of seal sample or certificate of seal sample registration;
c) Arbitrarily bringing the seal out of the agency or unit without permission of the competent level;
d) Failing to immediately notifying the competent authority of the loss of seal being used.
dd) Failing to change seal upon the decision of competent authority on the change of agency or organization using the seal or change of name of higher level agency or change of head office of agency or organization related to the seal sample;
e) Failing to re-carve the seal under the prescribed sample;
g) Failing to return the seal and certificate of seal sample registration upon the effect of the competent authority’s decision on the splitting, merger, consolidation, dissolution, end of tasks, conversion of form of ownership or termination of operation of organizations or agencies or temporarily suspending the use of seal;
h) Failing to inform the competent authority of the seal sample before use;
i) Failing to present the seal and certificate of seal sample registration upon the requirement of the competent authority;
3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to return the seal and certificate of seal sample registration or failing to return the seal at the prescribed time limit upon the decision of recovery of the competent authority;
b) Affixing seal on documents or papers which do not have the signature of the competent person or incompetent person;
c) Borrowing, lending or using the seal of other agencies or organizations for operation;
d) Producing the seal of legal person inconstantly with the prescribed procedures;
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Bringing the seal of the Socialist Republic of Vietnam without a permit or certificate of seal sample registration;
b) Illegally using the seal brought from abroad into Vietnam;
c) Forging documents to have additional seal of organizations or agencies;
d) Carving fake seal or using fake seal.
5. Additional sanctions:
a) Confiscating the exhibits or means used for administrative violation for the acts specified at Point a, Clause 2, Point d, Clause 3, Point c and Article, Clause 4 of this Article;
b) Depriving the right to use or certificate of practice from 03 to 06 months for the acts specified at Point a, Clause 2, Point d, Clause 3 of this Article;
6. Remedial measures:
a) Coercively recovering the seal for the acts specified at Point b, dd and e of Clause 2, Point c of Clause 3, Point c and d, Clause 4 of this Article;
b) Coercively revoking the seal and certificate of seal sample registration for the acts specified at Point g of Clause 2; Point a of Clause 3 of this Article;
c) Coercively invalidating the documents and papers with improper seal for the acts specified at Point b, Clause 3 of this Article;
6. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 3 and 4 of this Article, depending on the seriousness of violation, may be sanctioned in the form of expulsion from the Socialist Republic of Vietnam.
Article 13. Violation of regulations on management of security services business activities
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Security guards do not wear uniforms and nameplates or use nameplates in contradiction with regulation when performing duties of security guard;
b) Having no certificate of security guard issued by Director of enterprise;
2. A fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to inform the competent authority of location of head office or protection target, enterprise’s starting time of operation, branch and representative office; failing to make periodical report or immediately inform the competent authority of loss of certificate of eligibility for security and order;
b) Failing to present the certificate of eligibility for security and order for security services business upon the examination requirements of the competent authority;
c) Employing the security guards who are not trained or issued with certificate of security operation;
d) Failing to fully train and test the security guards;
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Performing other business lines and services in addition to the security services, unless otherwise specified at Point c, Clause 4 of this Article;
b) Failing to inform the competent authority of the change of head of enterprise, branch or representative office;
c) Failing to issue the certificate of security guard or nameplates to the security guards;
d) Failing to recruit security guards who are qualified and eligible as prescribed
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Doing security services business without certificate of eligibility for security and order for security services business;
b) Failing to properly equip the security guards with uniform, nameplates, badges and hats;
c) Performing the investigation and private detective in any form;
d) Permitting the others to borrow name of organizations and individuals to establish the enterprise of security services business;
dd) Establishing the enterprise of security services business but leaving it for others to do business;
e) Training and issuing certificate of security operation to the security guards without permission and beyond the competence;
g) Doing the security services business without signing contract with individuals and organizations hiring the security services;
h) Hiring the security services but requiring the security guard to use force or perform acts of law violation, infringing the legitimate rights and interests of individuals and organizations;
i) Hiring the security services for the purpose of threatening, obstructing or causing difficulties to the individuals and organizations’ normal activities;
5. Additional sanctions:
a) Depriving the right to use the certificate of eligibility for security and order to do the security services business from 01 to 03 months for the acts specified at Point c, Clause 2 of this Article;
b) Depriving the right to use the certificate of eligibility for security and order to do the security services business from 03 to 06 months for the acts specified at Point a, Clause 3, Point c, g, Clause 4 of this Article;
c) Confiscating the exhibits and means used for administrative violation for the acts specified at Point b, Clause 4 of this Article;
6. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 3 and 4 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 14. Violation of the provisions of criminal procedure, enforcement of criminal judgment, enforcement of administrative remedies
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for failing to fulfill the obligations of the persons subject to the judicial measures of education at communes, wards and towns as prescribed.
2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for the acts violating the regulations on compliance with educational measures at communes, ward and towns; sending the person concerned to the reformatory school or compulsory education establishments or compulsory detoxification facilities.
3. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Violating the regulations on compliance with preventive measures such as: arrest, custody, detention, guarantee, banned from leaving the residence, guarantee with money or valuable assets or other acts of violation of preventive measures as prescribed by law;
b) Violating the obligations of the person involved in the proceedings: failing to provide documentation or physical evidence upon the legal requirements of the agency and persons conducting the proceedings, failing to fulfill the obligation of the witness, interpreter, counsel and persons having rights and interests relating to the case; violating the regulations on compliance with the regulations on preservation of physical evidence, sealing and distraint of assets or other acts of violation as prescribed by law;
c) Violating the regulations on temporary custody or detention; violating the regulations on enforcement of fine penalty or asset forfeiture;
4. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Persons subject to the postponement or suspension of enforcement of prison sentence have left their residence without the approval of the communal-level People’s Committee or have not been present at the place of judgment enforcement or criminal judgment enforcement agency at the residence after the expiration of postponement or suspension of enforcement of prison sentence;
b) Persons sentenced are on bail and receive the judgment enforcement decision but are absent from the judgment enforcement agency at the prescribed time;
c) Persons sentenced entitled to suspended sentence or sentenced to non-custodial reform fail to fulfill the obligations of judgment debtor as prescribed; fail to be present upon the requirement of the criminal judgment enforcement agency or communal-level People’s Committee assigned to supervise and educate without plausible reason or leave the residence without the approval of the communal-level People’s Committee;
d) Persons sentenced to probation fail to fulfill their obligation of the judgment debtor as prescribed; fail to be present upon the requirement of the criminal judgment enforcement agency, the communal-level People’s Committee where probation is executed without any plausible reason; leave place of probation without the consent of the competent person or leave place of probation exceeding the permitted time without plausible reason;
dd) Persons sentenced are banned from residence but still reside at prohibited residence or fail to be present upon the requirements of the communal-level People’s Committee of the residing place;
e) Persons sentenced to deprivation of a number of civil rights have not fulfilled obligations of judgment debtor as prescribed;
g) Persons sentenced are banned from holding positions and practicing or performing a certain work fail to fulfill obligations of the judgment debtor as prescribed;
Article 15. Violation of regulations on causing damage to the others’ assets
1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Stealing assets;
b) Openly appropriating the others’ assets;
c) Using deceitful tricks or running away to appropriate the others’ assets;
d) Illegally using the others’ assets;
2. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Destroying and intentionally damaging the others;
b) Causing loss or damage to the State’s assets assigned for direct management;
c) Using tricks or creating situation to force the others to give money or assets;
d) Cheating or defrauding in brokerage, instruction or introduction of services of trading of house and land or other assets;
dd) Trading, storing or using the others’ assets know that these assets are from the legal violation;
e) Illegally seizing the others’ assets;
3. Additional sanctions:
Confiscating the exhibits and means used for administrative violation for the acts specified at Point a, b, c of Clause 1; Point c, dd, e, Clause 2 of this Article;
4. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1 and 2 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 16. Violation of regulations on protection of public works or security and order works
1. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for acts of shifting signals, instruction signs, signboards of agencies and organizations.
2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Arbitrarily shifting and dismantling column of telephone, telegraph, lamp-post and fence of state agencies or other public works;
b) Dismantling, demolishing or doing anything else that may damage the signals, instruction signs, signboards of agencies and organizations.
3. Additional sanctions:
Confiscating the exhibits and means used for administrative violation for the acts specified in Clause 1 and 2 of this Article;
4. Remedial measures:
Coercively restoring the initial condition for the acts specified in Clause 1 and 2, Clause 2 of this Article;
5. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 2 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 17. Violation of regulations on entry, exit, transit, stay and traveling
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed on foreigners traveling in the territory of Vietnam without Passport or valuable papers in lieu of Passport;
2. A fine of between VND 500,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to inform the competent authority of loss or damage of Passport or valuable papers in lieu of Passport, Vietnam visa, temporary residence card and permanent residence card;
b) Erasing, modifying or distorting form and content specified in Passport or valuable papers in lieu of Passport, visa, temporary residence card and permanent residence card;
c) Giving untruthful declaration in order to be issued with Passport or other valuable papers in lieu of Passport, Vietnam visa, temporary residence card, permanent residence card or valuable papers on entry, exit or residence in Vietnam;
d) Foreigners who come to the restricted areas or areas where the State requires a permit but have none or travel beyond the scope and permitted time limit;
dd) Failing to present Passport or valuable papers in lieu of Passport or papers relating to the entry or exit upon the requirement of Vietnamese authority; failing to comply with other requirements of Vietnamese authority on examination of people and luggage;
e) Foreigners do not declare their temporary residence as prescribed or use certificate of temporary residence, temporary residence card or permanent residence card in Vietnam with expiration of 15 days or less without the permission of the competent authority;
g) Permitting foreigners to stay overnight without declaration of temporary residence; failing to instruct foreigners to declare their temporary residence as prescribed or failing to comply with other regulations of the competent authority;
3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Crossing national border without entry or exit procedures as prescribed;
b) Evading, organizing or helping the others hide in the entry or exit vehicles for entering Vietnam or going abroad;
c) Permitting the others to use their Passports or valuable papers in lieu of Passports to perform acts in contradiction with regulations of law;
d) Using Passport or other valuable papers in lieu of Passport of others for entry, exit or transit;
dd) A foreigner fails to register his/her temporary residence as prescribed or uses a temporary residence certificate, temporary residence card, or permanent residence card which has expired for 16 days or more without the permission of a competent authority;
e) Foreigners have been issued with permanent residence card but changed their address without notification for re-issue;
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Vehicle owner or operator of vehicles transporting people who enter or leave Vietnam illegally;
b) Using fake Passport or valuable papers in lieu of fake Passport, fake visa, fake temporary residence card, fake permanent residence card or fake verification seal for entry, exit, transit or residence;
5. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Helping, receiving, sheltering or enabling others to go abroad, stay abroad, enter Vietnam, stay in Vietnam or crossing national borders illegally;
b) Foreigners who enter and practice jobs or have other activities in Vietnam without permission of the Vietnamese competent authority;
c) Individuals and organizations in Vietnam sponsor or perform the procedures for foreigners to enter Vietnam, asking for visa, temporary residence card, temporary residence extension, valuable papers of entry and residence in Vietnam but fail to comply with responsibility as prescribed by law or give untruthful declaration when sponsoring, inviting or performing procedures for foreigners to enter, ask for visa, temporary residence card, temporary residence extension, valuable papers for entry, exit or residence in Vietnam;
d) Foreigners enter but fail to operate in line with purpose or program proposed for temporary or permanent residence card;
6. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Forging, record or papers for issue of Passport or other valuable papers in lieu of Passport, visa, temporary or permanent residence card;
b) Forging Passport or other valuable papers in lieu of Passport, visa, temporary or permanent residence card or verification seal;
c) Sneaking into the embassy, consulate or Vietnam-based international organizations and agencies;
d) Foreigner are residing in Vietnam without permission of the competent authority;
dd) Organizing, introducing or brokering the others for entry or leaving Vietnam illegally;
7. Additional sanctions:
Confiscating the exhibits or means used for administrative violation for the acts specified at Point b, Clause 2; Point c and Article of Clause 3; Point a of Clause 4; Point a and b of Clause 6 of this Article;
8. Remedial measures:
a) Coercively withdrawing the Passport or valuable papers in lieu of Passport, visa, temporary or permanent residence card or verification seal for the acts specified at Point b, Clause 2; Point d, dd, Clause 3; Point b of Clause 4; Point a and b, Clause 6 of this Article;
b) Coercively annulling the untruthful information for the acts specified at Point c, Clause 2; Point c, Clause 5 of this Article;
9. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1,2, 3, 4, 5 and 6 of this Article, depending on the seriousness of violation, may be sanctioned in the form of expulsion from the Socialist Republic of Vietnam.
Article 18. Violation of regulations on protection of State secrets
1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Printing or copying confidential, top-secret or strictly confidential documents improperly;
b) Publicizing or studying information under the state secret improperly;
c) Failing to comply with regulations on transport and delivery of documents or objects containing state secrets;
d) Destroying documents and objects containing state secrets improperly;
dd) Entering restricted areas and locations, places of preservation, storing or activities with contents under the state secret without permission;
e) Filming, taking photograph or drawing diagram at restricted areas;
2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Providing information under the state secrets to the agencies, organizations or citizens in the country or abroad improperly;
b) Bringing documents or objects containing the state secrets abroad without permission of the competent authority;
c) Filming, taking photograph or drawing diagram at restricted areas in relation to security and national defense;
3. Additional sanctions:
Confiscating the exhibits or means used for administrative violation for the acts specified at Point c, Clause 2 of this Article;
4. Remedial measures:
a) Coercively recovering documents and information under the state secrets for the acts specified at Point a, b and e, of Clause 1 and 2 of this Article;
b) Coercively restoring the initial condition for the acts specified at Point d, Clause 1 of this Article;
Article 19. Violation of regulations of law on management, use of costumes, badges, nameplates and number exclusively for the People's Police Force
1. A fine of between VND 500,000 and 1,500,000 shall be imposed for storing or illegally using the costumes, badges, nameplates and number;
2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for illegally trading or exchanging the costumes, badges, nameplates and number;
3. A fine of between VND 10,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for illegally producing or forging the costumes, badges, nameplates and number;
4. Additional sanctions:
Confiscating the exhibits and means used for administrative violation for the acts specified in Clause 1, 2 and 3 of this Article;
5. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1, 2 and 3 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 20. Acts of obstructing, resisting inspection, testing, control of the duty or bribing the officials on duty
1. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for brokering, joining hands or instructing the individuals and organizations committing the violation to evade the inspection, examination or control of officials on duty;
2. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Obstructing or failing to comply with the inspection, examination or control of officials on duty;
b) Having words or actions threatening, abusive, insulting the honor and dignity of the officials on duty;
c) Inciting, inducing or inciting others not to abide by the inspection, examination and control of the officials on duty;
3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using force or threatening to use force against the officials on duty;
b) Causing damage to the assets and facilities of state agencies or of the officials on duty;
c) Giving money, assets or other material benefits to the officials on duty to evade the sanction of administrative violation;
4. Additional sanctions:
Confiscating the amount of money, assets or material benefits for the acts specified at Point c, Clause 3 of this Article;
SECTION 2. ADMIISTRATIVE VIOLATION OF PREVENTION AND FIGHTING OF SOCIAL EVILS
Article 21. Violation of regulations on prevention, fighting and control of drug
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for illegally using narcotic drug;
2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Storing, transporting or appropriating narcotic drug illegally;
b) Storing, transporting, trading or appropriating the precursor substance used in illegally producing narcotic drug;
c) Producing or trading tools used for narcotic drug in contradiction with regulations of law;
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for the cultivation of the poppy, cannabis and other plants containing narcotic substances.
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) The owners or persons responsible for managing restaurants, accommodation renting facilities, clubs, means of transportation and other places permit the others to take advantage of drug use in the area and means under their management;
b) Brokering, helping and enabling by means of other forms to help other illegally use the narcotic drug;
c) Transfer narcotic drug or psychotropic substances or other drugs to persons who are allowed for storage or use;
5. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Illegally providing location and means for others to illegally use the narcotic drug;
b) Committing violation of regulations on import, export, temporary import for re-export or transit of substances containing narcotic drug, stimulant drug, psychotropic substances and drug precursors;
c) Committing violation of regulations on research, appraisal , production or storage of narcotic drugs and drug precursors;
d) Committing violation of regulations on delivery, storing or transport of narcotic drugs and drug precursors;
dd) Committing violation of regulations on distribution, trading, use or exchange of narcotic drugs and drug precursors;
e) Committing violation of regulations on management, control or storage of narcotic drugs and drug precursors at border gate area or at sea;
6. Additional sanctions:
Confiscating the exhibits and means used for administrative violation for the acts specified in Clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article;
7. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1,2, 3, 4, and 5 of this Article, depending on the seriousness of violation, may be sanctioned in the form of expulsion from the Socialist Republic of Vietnam.
1. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for sex purchase;
2. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for purchasing sex from many persons at the same time;
3. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for enticing or coercing others to purchase sex together;
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for sex selling;
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for selling sex to many persons at the same time;
3. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1 and 2 of this Article, depending on the seriousness of violation, may be sanctioned in the form of expulsion from the Socialist Republic of Vietnam.
Article 24. Other acts relating to the sex selling and purchase
1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for providing location for sex selling and purchase;
2. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Introducing or seducing the sex selling and purchase;
b) Concealing or protecting the sex selling and purchase;
3. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Enticing, coercing or forcing other to sell sex;
b) Using practices to control or threaten the person purchasing or selling sex for money demand and property seizure;
4. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Abusing reputation to protect and maintain the sex selling and purchase;
b) Threatening to use force to protect and maintain the sex selling and purchase;
c) Brokering the infrequent sex selling and purchase;
d) Contributing capital for the purpose of sex selling and purchase;
5. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Abusing positions and powers to protect and maintain the sex selling and purchase;
b) Using force to protect and maintain the sex selling and purchase;
6. Additional sanctions:
a) Confiscating the amount of money obtained due to administrative violation for the acts specified in Clause 1, 2 and 3 of this Article;
b) Confiscating the amount of money contributed for the purpose of sex selling and purchase for the acts specified at Point d, Clause 4 of this Article;
Article 25. Abusing business and services for sex selling and purchase
1. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on the heads of services business establishments due to lack of sense of responsibility resulted in sex selling and purchase at their establishments;
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for using the sex selling and purchase and other sex activities as the business methods;
3. Additional sanctions:
Depriving the right to use the business license from 06 to 12 months for the acts specified in Clause 1 and 2 of this Article;
1. A caution or a fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for buying illegal lottery number;
2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts of gambling as follows:
a) Illegally gambling with one of the forms such as xoc dia, ta la, to tom, tu lo kho, tam cuc, 3 cay, tu sac or other forms which are lost or won in cash or in kind;
b) Gambling with machine or illegal electronic games;
c) Betting in cash or in other forms in sports competition, entertainment or other activities;
d) Selling illegal lottery sheet or printed matters used for playing illegal lottery;
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Receiving deposit, pawn or loan at casinos or other gambling places;
b) Concealing the illegal gambling;
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts of gambling organization as follows:
a) Enticing, inciting or gathering people for illegal gambling;
b) Using home or accommodation or other means and locations to organize the gambling;
c) Illegally placing gambling or electronic game machine;
d) Organizing illegal betting activities;
5. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts of organizing the illegal lottery as follows:
a) As a banker;
b) Organizing the production and distribution of illegal lottery sheets or other printed matters used for illegal lottery playing;
c) Organizing network for sales of illegal lottey;
d) Organizing the betting in sports competition activities, entertainment or in the other forms to play gambling for money;
6. Additional sanctions:
Confiscating the exhibits and means used for administrative violation and confiscating money obtained due to administrative violation for the acts specified in Clause 1, 2, Point a of Clause 3, Point b, c and Article of Clause 4 and 5 of this Article;
7. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1,2, 3, 4, and 5 of this Article, depending on the seriousness of violation, may be sanctioned in the form of expulsion from the Socialist Republic of Vietnam.
SECTION 3. ADMINISTRATIVE VIOLATION ON FIRE PREVENTION AND FIGHTING
Article 27. Violation of regulations on the issue and publicity and implementation of regulations and rules on fire prevention and fighting
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to fully comply with regulations and rules on fire prevention and fighting of the competent state authority;
b) Ruining the effect or leaving the rules, regulations, signals, warning signs and direction signs old, dim and the letter as well as instruction symbols are not clear
c) Improperly setting the rules, regulations, signals, warning signs and direction signs on fire prevention and fighting.
2. A caution or a fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to arrange or post the rules, regulations, signals, warning signs and direction signs on fire prevention and fighting.
b) Failing to comply with the rules, regulations on fire prevention and fighting.
c) Failing to publicize the rules, regulations on fire prevention and fighting to the persons within their management;
d) Issuing the rules, regulations on fire prevention and fighting with incomplete contents or inconsistently with the nature of explosion and blasting of establishments;
3. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for failing to arrange or post the regulations on fire prevention and fighting;
4. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for not having or having regulations or rules on fire prevention and fighting but in contradiction with the state legal normative documents;
5. Remedial measures:
Coercively restoring the initial conditions for the acts specified at Point b, Clause 1 of this Article;
Article 28. Violation of regulations on inspection of fire prevention and fighting safety
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for failing to present records and documents in service of inspection of fire prevention and fighting safety;
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to fully and promptly fulfill the written requirements on fire prevention and fighting from the competent authority;
b) Failing to appoint responsible persons to take part in the inspection team of fire prevention and fighting;
c) Failing to organize self inspection of fire prevention and fighting as prescribed;
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to implement the guiding and directing documents on fire prevention and fighting of the competent authority;
b) Failing to fulfill the written requirements on fire prevention and fighting from the competent authority;
4. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed after the agency has been appraised and accepted for fire prevention and fighting, before putting the establishment into operation, the head of establishment has no written notification and signs on commitment that the establishment has met all requirements and maintained the conditions on ensuring the fire prevention and fighting during the utilization of house and works as well the business and production as prescribed;
5. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 2, 3 and 4 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 29. Violation of record of fire prevention and fighting safety management
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to report on the fire prevention and fighting;
b) Having insufficient documents in the record of fire prevention and fighting management and monitoring;
c) Failing to update the changed information related to the fire prevention and fighting in the record of fire prevention and fighting management and monitoring of the establishments;
2. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for failing to prepare the record of fire prevention and fighting management and monitoring;
3. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1 and 2, of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 30. Violation of regulations on fire prevention and fighting in management, preservation and use of substances or goods at risk of fire and explosion
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for having no books or record of management and monitoring of substances or goods at risk of fire and explosion;
2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for preserving, placing, arranging, piling goods at risk of fire and explosion exceeding the number, quantity or arranging goods at improper distance, not in group of goods at risk of fire and explosion as prescribed;
3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for using equipment or means containing substances or goods at risk of fire and explosion without certificate of inspection or without assurance of safety conditions for fire prevention and fighting as prescribed.
4. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for illegally storing substances or goods at risk of fire and explosion;
5. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for illegally using substances or goods at risk of fire and explosion;
6. Additional sanctions:
Confiscating substances or goods at risk of fire and explosion for the acts specified in Clause 4 and 5 of this Article;
7. Remedial measures:
a) Coercively preserving, placing, arranging and reducing the number and quantity of substances or goods at risk of fire and explosion for the acts specified in Clause 2 of this Article;
b) Coercively moving the substances or goods at risk of fire and explosion to the storehouse or location as prescribed for the acts specified in Clause 3 of this Article;
8. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 2, 3, 4 and 5 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 31. Violation of regulations on fire prevention and fighting in production and business of substances or goods at risk of fire and explosion
1. A fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Having no measures and means to prevent accumulation of static electricity as prescribed;
b) Having no natural ventilation or without forced ventilation equipment as prescribed.
2. A fine of between VND 8,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to install devices to detect and handle leaks of substances or goods at risk of fire and explosion to the surrounding environment;
b) Having no plan or equipment to troubleshoot cracks or break of tanker, equipment or pipeline containing and carrying petroleum, petroleum products and other flammable liquids.
3. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Producing, trading, pouring and loading substances or goods at risk of fire and explosion without license;
b) Pouring and loading substances or goods at risk of fire and explosion at improper place or into containing equipment of improper type and inconsistently with substances or goods at risk of fire and explosion.
4. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for producing and trading substances or goods at risk of fire and explosion in the list of banned business
5. Additional sanctions:
Confiscating the substances or goods at risk of fire and explosion for the acts specified in Clause 3 and 4 of this Article;
6. Remedial measures:
Coercively taking remedial measures of environmental pollution as prescribed for the acts specified at Point a and b, Clause 2 of this Article;
7. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1, 2, 3 and 4 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 32. Violation of regulations in transport of substances or goods at risk of fire and explosion
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Damaging the transport permit of substances or goods at risk of fire and explosion;
b) Failing to bring the transport permit when transporting substances or goods at risk of fire and explosion;
c) Failing to peel off or remove symbol of substances or goods at risk of fire and explosion when they are moved out of means of transportation;
d) Losing the transport permit of substances or goods at risk of fire and explosion but having informed to the competent authority in a timely manner;
2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for loading substances or goods at risk of fire and explosion on means of transportation improperly
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to fully maintain the conditions for fire prevention and fighting safety when using the motorized vehicles to transport the substances or goods at risk of fire and explosion during transportation;
b) Transporting other goods with the substances or goods at risk of fire and explosion on the same means of transportation without permission of the competent authority;
c) Carrying person who has no duty on means of transportation of substances or goods at risk of fire and explosion;
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Transporting the substances or goods at risk of fire and explosion exceeding the number, quantity and type specified in the permit;
b) Failing to post the symbol of substances or goods at risk of fire and explosion on means of transportation;
c) Failing to comply with the conditions for fire prevention and fighting safety or failing to comply with the instruction of competent operator upon loading, unloading, pumping or transferring the substances or goods at risk of fire and explosion out of means of transportation as prescribed;
d) Loading, unloading, pumping or transferring the substances or goods at risk of fire and explosion at locations which do not ensure the conditions for fire prevention and fighting safety;
dd) Loading, unloading, pumping or transferring the substances or goods at risk of fire and explosion under transport to other vehicles without permission of the competent authority;
e) Losing the transport permit but failing to inform the competent authority;
5. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Transporting the substances or goods at risk of fire and explosion without the transport permit;
b) Forging or using fake permit to transport the substances or goods at risk of fire and explosion;
c) Modifying or erasing the transport permit of substances or goods at risk of fire and explosion;
6. Additional sanctions:
Confiscating the substances or goods at risk of fire and explosion for the acts specified at Point b, Clause 1; Point a and b, Clause 5 of this Article;
7. Remedial measures:
a) Coercively re-arranging the substances or goods at risk of fire and explosion as prescribed for the acts specified at Point a, Clause 2 of this Article;
b) Coercively reducing the number, quantity and type of substances or goods at risk of fire and explosion as prescribed for the acts specified at Point a, Clause 4 of this Article;
c) Coercively moving the substances or goods at risk of fire and explosion to the storage or location as prescribed for the acts specified at Point a and b, Clause 5 of this Article;
d) Coercively revoking the transport permit of substances or goods at risk of fire and explosion for the acts specified at Point c, Clause 5 of this Article;
8. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 2, 3, 4 and 5 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 33. Violation of regulations on fire prevention and fighting in using fire or heat source, fire or heat generating equipment and tool;
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for using matches, lighters, cell phones in areas where there are prohibition regulations;
2. A caution or a fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for using the fire or heat source, fire or heat generating equipment and tool without safe distance assurance on fire prevention and fighting as prescribed;
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using fire or heat source, fire or heat generating equipment and tool in areas where there are prohibition regulations;
b) Welding or cutting metal without safety measures for fire prevention and fighting as prescribed.
4. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1, 2 and 3 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 34. Violation of regulations on fire prevention and fighting in design, installation, management and use of electricity
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for having no regulations on fire prevention and fighting safety in using electricity at the establishments.
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for not using electrical equipment in accordance with the manufacturer's instructions.
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to maintain the regular operation of the emergency lighting system;
b) Changing design, structure or main parameters of electrical system and equipment without approval of the competent person or authority;
c) Installing and using electrical wires, electrical cables or switching equipment, protective devices or power consumption equipment do not ensure the fire prevention and fighting safety;
d) Using overloading electrical equipment compared with the design;
dd) Using electrical equipment at places where there are prohibition regulations;
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using electrical equipment does not ensure the requirements for fire prevention and fighting as prescribed in the environment at risk of fire and explosion;
b) Having no backup power as prescribed.
5. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for failing to design or install the power systems in service of requirements for fire prevention and fighting, rescue and salvage as prescribed;
Article 35. Violation of regulations on fire prevention and fighting safety in design, performance, examination and maintenance of lightning protection system
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for having no monitoring record of lightning protection system as prescribed;
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for failing to periodically check the lightning protection system as prescribed;
3. A fine of VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for failing take remedy of errors or damage to ruin the effect of lightning protection systems.
4. A fine of VND 10,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for failing to install the lightning protection system for houses, works subject to the installation of lightning protection system as prescribed;
Article 36. Violation of regulations of fire prevention and fighting in investment and construction
1. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for having no measures and means to ensure the fire prevention and fighting safety during the works construction;
2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for having no design of fire prevention and fighting system for works subject to this system;
3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for putting the houses and works into use without ensuring one of the conditions for fire prevention and fighting safety for works not subject to appraisal of fire prevention and fighting;
4. A fine of between VND 8,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Carrying out the performance and installation inconsistently with the design of fire prevention and fighting approved by the competent authority;
b) Failing to present the record for re-appraisal upon renewal, expansion or change of nature of using houses and works during the performance and use as prescribed;
5. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Performing the construction of works subject to the appraisal of fire prevention and fighting when having no certificate of appraisal of fire prevention and fighting;
b) Newly fabricating or converting motor vehicles with special requirements for ensuring the fire prevention and fighting safety but without the appraisal of the competent authority;
6A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for putting the houses and works into operation or use without acceptance of fire prevention and fighting.
7. Remedial measures:
a) Coercively taking remedy of conditions to ensure the fire prevention and fighting safety for the acts specified in Clause 1 and 3 of this Article;
b) Coercively organizing the acceptance of fire prevention and fighting from the state management agency for the acts specified in Clause 6 of this Article;
Article 37. Violation of regulations on distance of fire prevention and fighting safety
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Placing and arranging materials and goods do not ensure the distance of fire prevention and fighting safety as prescribed;
b) Failing to organize the industrial sanitation resulted in forming the environment at risk of fire and explosion;
2. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for setting fire walls, fire partitions or fire doors and other fire prevention measures that do not meet the requirements as prescribed.
3. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Installing ceiling, floors, partitions or canopies or gathering combustible materials at unauthorized places;
b) Building houses and other works in forest or forest edge does not ensure the safety of fire spread as prescribed;
4. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to clean up the flammable liquids in safety corridors of pipeline of oil, gas and petroleum products;
b) Performing works in violation of fire prevention distance;
5. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to make fire walls, fire partitions, fire doors and fire prevention measures as prescribed;
b) Ruining the effect of fire prevention of fire walls, fire partitions, fire doors and fire prevention measures;
6. Remedial measures:
a) Coercively restoring the initial condition for the acts specified at Point a, Clause 1, Point b, Clause 5 of this Article;
b) Coercively removing the unauthorized construction works for the acts specified at Point b of Clause 3 and Point b of Clause 4 of this Article;
Article 38. Violation of regulations on escape in fire prevention and fighting
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for designing the escape door not to be open in the direction of escape and failing to install mirror in the escape stairs;
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Placing or arranging materials, goods, vehicles and other objects obstructing the escape way;
b) Removing or damaging the emergency lighting equipment, signs and instruction signs in the escape way;
c) Failing to install signs and instruction signs in the escape way;
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Having inadequate rescue equipment as prescribed;
b) Having no ventilation or smoke release equipment as prescribed for the escape way;
c) Having no emergency lighting equipment in the escape way or insufficient lighting as prescribed or no effect;
d) Designing and building the escape door, escape way and escape stairs with insufficient number, area, width or improperly as prescribed;
4. A fine of between VND 5,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for locking, inserting or blocking the escape door;
5. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for ruining the effect of escape way.
Article 39. Violation of regulations on fire extinguishment plan of establishment
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for failing to manage the fire extinguishment plan as prescribed;
2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to prepare the fire extinguishment plan which does not satisfy the requirements;
b) Failing to disseminate the fire extinguishment plan;
3. A fine of between VND 1,500,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to submit the fire extinguishment plan for approval;
b) Failing to practice the fire extinguishment plan;
c) Failing to supplement or adjust the fire extinguishment plan;
d) Failing to fully practice situations of fire extinguishment in the fire extinguishment plan approved;
4. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to prepare the fire extinguishment plan;
b) Failing to organize the practice of fire extinguishment plan;
Article 40. Violation of regulations on fire alarming information
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for failing to replace the broken or ineffective fire alarming equipment
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Having no signal or fire alarming equipment as prescribed;
b) Giving late, untimely and incomplete fire alarm.
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Giving false fire alarm;
b) Failing to give fire alarm or hindering or obstructing the fire alarming information;
c) Unit providing information services has not take remedy of errors of fire alarming information receiving equipment of the fire prevention and fighting police agency upon written requirement.
4. Remedial measures:
Coercively restoring the initial condition for the acts specified in Clause 1 of this Article;
5. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1, 2 and 3 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 41. Violation of regulations on equipment, preservation and use of fire prevention and fighting equipment
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for obscuring the fire prevention and fighting equipment;
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to periodically check and maintain the fire prevention and fighting equipment and system;
b) Failing to fully or synchronously equip the fire prevention and fighting equipment as prescribed;
c) Failing to equip the fire prevention and fighting equipment commonly used for motorized vehicles as prescribed;
3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Equipping, installing and using the fire prevention and fighting equipment which has not been tested for quality, type and design as prescribed;
b) Equipping the fire prevention and fighting equipment which is not appropriate with the nature of fire and explosion of establishment as prescribed;
c) Using the fire prevention and fighting equipment at permanent fire extinguishment position for other purposes;
d) Failing to reserve sufficient water as prescribed;
dd) Moving or changing the designed installation position of fire prevention and fighting equipment approved by the competent authority;
e) Failing to equip the fire prevention and fighting equipment commonly used for single purpose motorized vehicles to transport the substances and goods at risk of fire and explosion as prescribed;
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to equip the fire prevention and fighting equipment commonly used for houses and works as prescribed;
b) Losing, damaging or ruining the effect of fire prevention and fighting equipment;
5. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for failing to equip the fire prevention and fighting equipment as prescribed;
6. Remedial measures:
Coercively restoring the initial condition for the acts specified at Point b, Clause 4 of this Article;
Article 42. Violation of regulations on fire fighting
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for entering the fire extinguishment area without competent person’s permission;
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for failing to rescue people or assets or extinguish fire in a timely manner;
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to fully prepare the force, equipment, water source and other conditions for fire extinguishment as prescribed;
b) Failing to comply with the order of commander of fire extinguishment;
c) Failing to comply with the order to mobilize the participation in fire extinguishment of the competent person;
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Obstructing the operation of fire prevention and fighting equipment and force;
b) Failing to take remedy of fire consequences upon the competent person’s requirements;
c) Failing to protect the fire field as prescribed;
d) Failing to lay out traffic road, position for accessing the building or works and other spaces for fire trucks and fire motorized vehicles to operate as prescribed;
5. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to organize the escape, rescue or fire extinguishment;
b) Taking advantage of fire extinguishment to harm the health and property of citizens and property of the state.
6. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 43. Violation of regulations on propagation, dissemination of law, knowledge, learning, training of fire prevention and fighting;
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for damaging banners, slogans, billboards, posters, propaganda posters on fire prevention and fighting.
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to propagate and disseminate the law and knowledge of fire prevention and fighting as prescribed;
b) Employing persons as grassroots fire extinguishing force, motorized vehicle operator of 04 seats or more and motorized vehicle operator transporting the substances and goods at risk of fire and explosion but have not trained with techniques of fire prevention and fighting or have not been issued with certificate for taking the course of techniques of fire prevention and fighting;
3. A fine of VND 1,500,000 and 3,000,000 shall be imposed for failing to organize the training or retraining of techniques of fire prevention and fighting as prescribed;
4. Remedial measures:
Coercively restoring the initial condition for the acts specified in Clause 1 of this Article;
5. Foreigners who have acts of administrative violation specified in Clause 2 and 3 of this Article, depending on the seriousness of violation, shall be imposed sanction as expulsion from the Socialist Republic of Vietnam;
Article 44. Violation of regulations on establishment, organization and management grassroots fire prevention and fighting force and specialized fire prevention and fighting force
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to ensure the number of person and time in a tour of duty or shift of duty on fire prevention and fighting;
b) The grassroots fire prevention and fighting force does not proficiently use the fire prevention and fighting equipment at the establishment;
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for failing to organize duty at the establishment as prescribed;
3. A fine of between VND 1,500,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Establishing the grassroots or specialized fire prevention and fighting team which does not ensure the requirements as prescribed;
b) Failing to manage or maintain the activities of the grassroots or specialized fire prevention and fighting team as prescribed;
4. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for failing to take part in the fire prevention and fighting activities upon the competent person’s requirements;
5. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for failing to establish the grassroots or specialized fire prevention and fighting team as prescribed;
Article 45. Violation of regulations in production and business activities of fire prevention and fighting equipment or means and design of fire prevention and fighting
1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for the acts of design unit of fire prevention and fighting without legal status and technical and professional capacity as prescribed;
2. A fine of between VND 5,000,000 and 8,000,000 shall be imposed for trading the fire prevention and fighting equipment and means when not being eligible for material facilities, technical profession or not being trained or professionally trained on fire prevention and fighting as prescribed;
3. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for converting the specialized firefighting vehicles or boats without the permission of the competent authority;
4. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for the acts of the units performing and installing the items of fire prevention and fighting without legal status and technical professional capacity as prescribed;
Article 46. Violation of regulations on compulsory fire and explosion insurance
1. A fine of between VND 8,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for the business of compulsory fire and explosion insurance without measures of prevention and damage limitation for the subjects involved in compulsory fire and explosion insurance as prescribed;
2. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Establishments are subject to purchase of compulsory fire and explosion insurance but fail to purchase as prescribed;
b) Purchasing compulsory fire and explosion insurance inconsistently with the principle and premium rate of compulsory fire and explosion issued by the Ministry of Finance;
c) Establishments are subject to purchase of compulsory fire and explosion insurance but fail to separate the contract of part of compulsory fire and explosion insurance in the package contract as prescribed;
d) Failing to deduct the premium of compulsory fire and explosion insurance to contribute funds for the activities of fire prevention and fighting as prescribed;
Article 47. Violation of regulations on fire prevention and fighting in family households
1. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for unintentionally violating the regulations on fire prevention and fighting resulted in fire or explosion without damage or with damage of less than VND 25,000,000;
2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for unintentionally violating the regulations on fire prevention and fighting resulted in fire or explosion with damage of between VND 25,000,000 and 50,000,000;
3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for unintentionally violating the regulations on fire prevention and fighting resulted in fire or explosion with damage of more than VND 50,000,000;
Article 48. Violation in the occurrence of fire and explosion
1. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for violating the regulations of fire prevention and fighting resulted in fire or explosion with damage of less than VND 2,000,000;
2. A fine of between VND 500,000 and 3,000,000 shall be imposed for unintentionally violating the regulations on fire prevention and fighting resulted in fire or explosion with damage of between VND 2,000,000 and 10,000,000;
3. A fine of between VND 5,000,000 and 8,000,000 shall be imposed for unintentionally violating the regulations on fire prevention and fighting resulted in fire or explosion with damage of between VND 10,000,000 and 25,000,000;
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for unintentional occurrence of fire or explosion with damage of between VND 25,000,000 and 50,000,000;
5. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for acts of irresponsibility by the occurrence of fire and explosion.
6. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for acts of unintentional occurrence of fire and explosion causing damage of VND 50,000,000 or more;
SECTION 4. ADMINISTRATIVE VIOLATION OF DOMESTIC VIOLENCE PREVENTION
Article 49. Acts of harming health of family members
1. A fine of between VND 1,000,000 and 1,500,000 shall be imposed for acts of beat causing injury to family members;
2. A fine of between VND 1,500,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using tools, means or other objects to cause injury to family members;
b) Failing to take the victim to the medical emergency or treatment in case the victim needs timely medical emergency or failing to take care of the victim during the treatment of injury due to domestic violence, except in cases where the victim refuses;
3. Remedial measures:
Coercively giving the public apology upon the victim’s requirement for the act specified in Clause 1 and 2 of this Article;
Article 50. Acts of torturing or abusing family members
1. A fine of between VND 1,500,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Mistreating the family members, such as forcing them to abstain from eating and drinking, suffer from coldness, wear torn clothes, prohibit or restrict personal hygiene;
b) Neglecting without care for family members as elderly, disabled, pregnant woman or nursing woman;
2. Remedial measures:
Coercively giving public apology upon the victim’s requirement for the acts specified in Clause 1 of this Article;
Article 51. Acts of defamation and dignity of family members
1. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for insulting, nagging or hurting the honor and dignity of family members.
2. A fine of between VND 1,000,000 and 1,500,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Disclosing or distributing materials or documentation of privacy of family members to hurt the honor and dignity;
b) Using the media to hurt the honor and dignity of family members;
c) Disseminating and distributing the leaflets, articles, photos or sounds to hurt the honor and dignity of family members;
3. Remedial measures:
a) Coercively giving the public apology upon the victim’s requirement for the acts specified in Clause 1 and 2 of this Article;
b) Coercively revoking the leaflets, articles, photos or sounds for the acts specified at Point a and c, Clause 2 of this Article;
Article 52. Isolating, shunning or psychologically putting pressure
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Prohibiting family members from going out of their house, preventing family members from meeting with their relatives, friends or having legitimate and healthy social relations aimed at isolating or psychologically putting pressure on those members;
b) Prohibiting the family members from exercising the right to work;
c) Prohibiting the family members from participating healthy and legitimate social activities;
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for coercing the family members to witness the violence against people or animals;
3. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Forcing family members to perform erotic actions and use aphrodisiacs;
b) Having sexual arousal behavior or abusing body against family member who is not spouse;
4. Remedial measures:
Coercively giving public apology upon the victim’s requirement for the acts specified in Clause 1, 2 and 3 of this Article;
Article 53. Acts to prevent the implementation of rights and obligations in family relationships between grandparents and grandchildren; between parents and children, between husband and wife and between brothers and sisters together
A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for acts to prevent visitation and care rights between grandparents and grandchildren; between parents and children, except for cases where the parental visitation rights is limited under the decision of the court; between husband and wife; between brothers and sisters together.
Article 54. Violation of regulations on care, nurture or support
A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
1. Denying or evading support obligations between husband and wife after divorce, refusing or evading the nurturing obligations between sisters and brothers, between paternal grandparents, maternal grandparents and grandchildren under the regulations of law.
2. Denying or evading the support and nurturing obligations for parents; obligations of support and care for children after divorce as prescribed by law;
Article 55. Acts of forced marriage, divorce, child marriage or prevention of voluntary and progressive marriage
A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
1. Forcing marriage, divorce or child marriage by torture, abuse or mental intimidation or by other practices;
2. Preventing others from marriage, divorce, voluntary and progressive marriage by torture, abuse, mental intimidation, property claims or other practices;
Article 56. Acts of economic violence
1. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for prohibiting the family members from using common property for the good purpose;
2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Seizing private property of family member;
b) Forcing family members to overwork or do heavy and dangerous work, exposure to toxic substances or do other work in contradiction with regulations of law on labor;
c) Forcing family members to beg or wander for a living.
Article 57. Unlawful acts forcing family members out of their legal living place
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for acts forcing family members out of their legal living place
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for acts regularly threatening with violence to force family members out of their legal living place;
Article 58. Acts of violence against persons who prevent, detect and report of domestic violence and persons who help victims of domestic violence
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one the acts as follows:
a) Threatening the person who prevents, detects or reports of domestic violence or helps the victim of domestic violence;
b) Hurting the honor and dignity of the person who prevents, detects and reports of domestic violence and helps the victim of domestic violence.
2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Assaulting the person who prevents detects and reports of domestic violence, and helps victim of domestic violence;
b) Destroying and damaging property of the person who prevents detects and reports of domestic violence, and helps victim of domestic violence;
3. Remedial measures:
a) Coercively restoring the initial condition for the acts specified at Point b, Clause 2 of this Article;
b) Coercively giving the public apology upon the victim’s requirement for the acts specified in Clause 1 and 2 of this Article;
Article 59. Forcing, inciting, instigating and enabling others to commit acts of domestic violence
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for coercing, inciting, instigating and enabling others to commit acts of domestic violence;
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for forcing others to commit acts of domestic violence;
Article 60. Acts of intentional failure to prevent, report on domestic violence and obstruct the prevention, report or handling of domestic violence
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Knowing family violence and having the condition to prevent but fail resulted in serious consequences;
b) Knowing family violence without informing the competent person or authority;
c) Obstructing others to detect and report on acts of domestic violence.
2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for obstructing the handling of domestic violence;
Article 61. Acts of using or disseminating the information, photos and sounds to incite acts of violence
A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for using or disseminating the information, photos and sounds to incite acts of violence;
Article 62. Violation of regulations on disclosing information on victim of domestic violence
A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on medical personnel or counselors in the field of prevention of domestic violence having one of the following acts:
1. Disclosing personal information of victims of domestic violence without the consent of the victim or the victim's guardian affecting honor, dignity and reputation of the victim.
2. Intentionally disclosing or creating the conditions for the person committing acts of violence knows the shelter of victims of domestic violence.
Article 63. Acts to take advantage of activity of domestic violence prevention for illegal benefits
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Demanding for victim’s money or victim’s relative after helping the victim of domestic violence;
b) Requiring the payment of victim’s cost of living at the credible address in the community;
c) Taking advantage of difficult situation of victims of domestic violence to ask them to commit illegal acts;
2. A fine of between VND 10,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Establishing the consulting units of prevention of domestic violence or supporting unit for victims of domestic violence for illegal benefit;
b) Taking advantage of activities of domestic violence prevention to commit illegal acts;
3. Additional sanctions:
Depriving the right to use certificate of operation registration or certificate of practice from 06 to 12 months for the acts specified at Point a and b, Clause 2 of this Article;
Article 64. Violation of regulations on operation registration for consulting units of prevention of domestic violence or supporting unit for victims of domestic violence
1. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on the consulting units of prevention of domestic violence or supporting unit for victims of domestic violence operating beyond the scope of certificate of operation registration;
2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on the consulting units of prevention of domestic violence or supporting unit for victims of domestic violence for operation without being issued with certificate of operation registration or without registration for operation;
Article 65. Violation of regulations on banned contact of Chairman of communal-level People’s Committee;
1. A caution or a fine of between VND 100,000 and 300,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Intentionally contacting the victim of domestic violence during the time to execute the decision on banned contact;
b) Using telephone and other media to threaten, taunt or insult the victims of domestic violence.
2. Additional sanctions:
Confiscating the exhibits or means used for administrative violation for the acts specified at Point b, Clause 1 of this Article