Chương 2 Nghị định 158/2013/NĐ-CP: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
Số hiệu: | 158/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 26/11/2013 | Số công báo: | Từ số 819 đến số 820 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Y tế, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức phạt vi phạm quảng cáo thực phẩm chức năng
Từ ngày 01/01/2014, mức phạt đối với các hành vi vi phạm về quảng cáo thực phẩm chức năng được quy định cụ thể như sau:
- Phạt tiền 5–10 triệu đồng đối với hành vi không đọc rõ nội dung khuyến cáo “Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh” khi quảng cáo trên báo nói, báo hình;
- Phạt tiền 10–15 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo thiếu tên, phụ gia, tác dụng chính và phụ của thực phẩm; tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm ra thị trường;
- Phạt tiền 20–30 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo thực phẩm gây hiểu nhầm có tác dụng như thuốc chữa bệnh.
Ngoài ra, quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ mà thiếu tên sản phẩm; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm ra thị trường cũng sẽ bị phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng.
Nội dung trên được quy định tại Nghị định 158/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;
b) Sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác mà theo quy định của pháp luật phải được sự đồng ý của người đó nhưng nhà sản xuất không xin phép hoặc không được sự đồng ý của người đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phim có nội dung vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ sản xuất phim hoặc hợp tác, liên doanh sản xuất phim không đúng nội dung ghi trong giấy phép cung cấp dịch vụ sản xuất phim, hợp tác, liên doanh sản xuất phim;
b) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh quảng cáo những mặt hàng cấm quảng cáo vào phim đã được phép phổ biến;
c) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy vào phim đã được phép phổ biến;
d) Thêm, bớt làm sai nội dung phim đã được phép phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội, hủy hoại môi trường sinh thái, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ sản xuất phim hoặc hợp tác, liên doanh sản xuất phim mà không có giấy phép;
c) Sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
d) Không thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng thẩm định phim, Hội đồng tư vấn lựa chọn dự án sản xuất phim, không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phim có nội dung đồi trụy.
6. Tước quyền sử dụng giấy phép từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi chuyển nhượng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, các điểm b, c và d Khoản 3, Điểm a Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Bán, cho thuê phim thuộc diện lưu hành nội bộ;
c) Tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm soát dán trên băng, đĩa phim.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 20 bản đến 100 bản;
c) Đánh tráo nội dung băng, đĩa phim đã được dán nhãn kiểm soát để kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 100 bản đến 500 bản;
b) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 20 bản đến 100 bản.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;
b) Phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim quá phạm vi được ghi trong giấy phép phổ biến;
c) Bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 500 bản đến 1.000 bản;
d) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
đ) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 1.000 bản đến 5.000 bản.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 5.000 bản trở lên.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, c, d và đ Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim tại nơi công cộng sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếu băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát tại nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim chưa được phép phổ biến tại nơi công cộng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim chưa được phép phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Tàng trữ trái phép phim có nội dung cấm phổ biến với số lượng dưới 10 bản.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 20 bản đến 100 bản;
b) Tàng trữ trái phép phim có nội dung cấm phổ biến với số lượng từ 10 bản đến 50 bản.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
b) Tàng trữ trái phép phim có nội dung cấm phổ biến với số lượng từ 50 bản đến 100 bản.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến;
b) Nhân bản phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;
c) Tàng trữ trái phép phim có nội dung cấm phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
d) Tàng trữ trái phép phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ phim;
b) Không cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu của phim cho cơ sở sản xuất phim theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu, lưu trữ phim không đủ số lượng hoặc không đúng chủng loại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu, lưu trữ phim theo quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng dưới 10 bản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 10 bản đến 100 bản.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 100 bản đến 300 bản.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 300 bản đến 500 bản.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 500 bản đến 1.000 bản;
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 1.000 bản đến 5.000 bản;
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 5.000 bản trở lên.
Tịch thu phương tiện dùng để nhân bản bản ghi âm, ghi hình trái phép đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình nhân bản trái phép đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
b) Dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 50 bản đến 500 bản;
c) Không nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
d) Thêm, bớt hình ảnh hoặc âm thanh làm thay đổi nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã được phép lưu hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có nội dung vi phạm các quy định của pháp luật vào bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã được phép lưu hành;
b) Dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 500 bản đến 1.000 bản.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 1.000 bản trở lên.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đồi trụy.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng dưới 50 bản.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 50 bản đến 100 bản.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;
b) Bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 100 bản đến 300 bản.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;
b) Bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 300 bản đến 500 bản.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 500 bản đến 1.000 bản.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 1.000 bản trở lên.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung chưa được phép phổ biến.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam tại nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực tại nơi công cộng;
c) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu không dán nhãn kiểm soát với số lượng dưới 300 bản.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng từ 20 bản đến 100 bản;
b) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu không dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 300 bản trở lên;
c) Tàng trữ trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung hoặc chưa dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 50 bản đến 300 bản.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
b) Tàng trữ trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung hoặc chưa dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 300 bản trở lên.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đồi trụy.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi biểu diễn, trình diễn theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt trụ sở theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thêm, bớt lời ca, lời thoại hoặc thêm động tác diễn xuất khác với khi duyệt cho phép biểu diễn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Sử dụng bản ghi âm để thay cho giọng hát thật của người biểu diễn hoặc thay cho âm thanh thật của nhạc cụ độc diễn;
c) Sử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với mục đích, nội dung biểu diễn, trình diễn và thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
d) Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép;
b) Thực hiện hành vi không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại trong quá trình tổ chức biểu diễn;
c) Tổ chức biểu diễn hoặc biểu diễn tác phẩm chưa được phép phổ biến.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Tổ chức biểu diễn cho người đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấm biểu diễn hoặc trong thời hạn bị đình chỉ hoạt động biểu diễn;
c) Mua, bán, chuyển nhượng, sửa chữa, cho mượn, cho thuê giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
d) Ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang hoặc dự thi theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép;
b) Tổ chức cho người ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép.
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam; xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn.
9. Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với người biểu diễn có một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam; xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
b) Biểu diễn tác phẩm có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động tổ chức biểu diễn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình thi người đẹp, người mẫu đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức thi theo quy định;
b) Đưa thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu không đủ các điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu.
3. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong giấy phép như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu có quy mô toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
4. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có giấy phép như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu có quy mô toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thí sinh ra nước ngoài dự thì người đẹp, người mẫu quốc tế theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đối với hành vi đưa thí sinh ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu mà không có giấy phép.
7. Phạt tiền đối với hành vi không trao, trao không đủ giải thưởng hoặc không cấp giấy chứng nhận cho thí sinh đoạt giải theo đúng cam kết trong Thể lệ cuộc thi và Đề án tổ chức như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp, người mẫu có quy mô toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đốt vàng mã không đúng nơi quy định tại nơi tổ chức lễ hội, di tích lịch sử - văn hóa.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và các hình thức tương tự khác để trục lợi;
b) Treo cờ Tổ quốc ở khu vực lễ hội không cao hơn, không trang trọng hơn các cờ hội.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh trò chơi điện tử ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét;
b) Kinh doanh karaoke và vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước dưới 200 mét;
c) Tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử sau 10 giờ đêm đến 8 giờ sáng;
d) Không bảo đảm đủ ánh sáng tại vũ trường và phòng karaoke theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm đủ diện tích của vũ trường, phòng karaoke theo quy định;
b) Không bảo đảm quy định về thiết kế cửa vũ trường, phòng karaoke.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị báo động không đúng quy định.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không báo cáo hoặc có báo cáo nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý mà vẫn tổ chức;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy phép kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung, không đúng phạm vi quy định trong giấy phép;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh;
b) Tổ chức lễ hội theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động vũ trường không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh.
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức trò chơi điện tử có nội dung đồi trụy;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung đồi trụy.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ trong một phòng karaoke vượt quá số lượng theo quy định;
b) Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc tại nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán tranh, ảnh có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;
b) Hoạt động karaoke, quầy bar và các hình thức vui chơi giải trí khác quá giờ được phép.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác;
b) Hoạt động vũ trường quá giờ được phép.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khiêu vũ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác, nhà hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng karaoke.
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ theo quy định phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không đăng ký.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ hoặc sử dụng người dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ không đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dạy khiêu vũ có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật theo quy định;
b) Không gửi báo cáo kết quả cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi hoặc liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; triển lãm văn hóa, nghệ thuật không đúng với nội dung đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức thi hoặc liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; triển lãm văn hóa, nghệ thuật theo quy định phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không đăng ký;
b) Tổ chức triển lãm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh; trại sáng tác điêu khắc không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh; trại sáng tác điêu khắc không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật không có giấy phép.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ triển lãm đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh mà mẫu tượng đó chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh không bảo đảm sự trang trọng, tôn kính đối với lãnh tụ.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi triển lãm những ấn phẩm, tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh và những sản phẩm văn hóa, nghệ thuật khác thuộc loại cấm phổ biến.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi viết, vẽ, làm bẩn hoặc làm ô uế di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến, trình diễn sai lệch nội dung và giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia hoặc được công nhận là Di sản văn hóa thế giới;
b) Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hại hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Không đăng ký bảo vật quốc gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốc gia mà không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Sửa chữa, tẩy xóa bằng xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại công trình văn hóa, nghệ thuật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hại hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; làm hư hại nghiêm trọng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật;
b) Lấn chiếm đất hoặc sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật;
c) Đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Tịch thu tang vật vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để kinh doanh mà không có giấy phép;
b) Mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp.
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn chiếm hoặc chấm dứt việc sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ không có giấy phép; đào bới, trục vớt trái phép tại các địa điểm khảo cổ;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh mà không có văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện lập quy hoạch, dự án hoặc tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích mà không có đủ điều kiện năng lực, điều kiện hành nghề theo quy định;
d) Sưu tầm, nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam mà không thực hiện đúng nội dung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sưu tầm, nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Tịch thu tang vật vi phạm có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi khai quật khảo cổ quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2; hành vi đào bới trái phép quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm hư hại tài liệu thư viện.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sao chụp trái phép tài liệu thư viện;
b) Không thực hiện việc đăng ký hoạt động thư viện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh tráo tài liệu thư viện;
b) Chiếm dụng tài liệu thư viện.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại tài liệu thư viện.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại tài liệu thư viện đã đánh tráo hoặc chiếm dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật, sân khấu, âm nhạc ra nước ngoài theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm điện ảnh ra nước ngoài theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật, sân khấu, âm nhạc thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm điện ảnh ra nước ngoài thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người tập luyện, thi đấu, trừ những bài tập, môn thể thao, phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao được pháp luật cho phép.
Tịch thu tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sơ cứu, cấp cứu cho vận động viên theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng không đầy đủ trang thiết bị, phương tiện cho vận động viên khi tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công, tiền thưởng và chế độ khác đối với vận động viên theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ tiền thưởng và các chế độ khác đối với huấn luyện viên theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không trung thực, khách quan trong điều hành thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ tiền thù lao đối với trọng tài thể thao thành tích cao theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp vận động viên không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp huấn luyện viên, trọng tài không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả phong đẳng cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thể dục, thể thao.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu;
b) Không có khu vực thay đồ, gửi quần áo, nhà vệ sinh, nơi để xe;
c) Không bảo đảm về kiểu dáng, màu sắc, độ phẳng, độ trơn trượt phù hợp đối với từng môn thể thao theo quy định;
d) Không bảo đảm các điều kiện về âm thanh, ánh sáng theo tiêu chuẩn của từng môn thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm về diện tích đối với địa điểm tổ chức theo quy định;
b) Không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao theo quy định;
c) Không bảo đảm về tiêu chuẩn chất lượng nước bể bơi theo quy định;
d) Không bảo đảm về tiêu chuẩn mật độ người tham gia tập luyện theo quy định;
đ) Không bảo đảm các yêu cầu về khoảng cách giữa các dụng cụ, trang thiết bị theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm vùng hoạt động đối với các môn thể thao có điều kiện về vùng hoạt động theo quy định;
b) Bến bãi neo đậu phương tiện hoạt động thể dục, thể thao không phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không có hệ thống tiếp nhận dầu thải từ các phương tiện khi tham gia hoạt động thể thao trên mặt nước theo quy định;
d) Vị trí cửa ra vào của mỗi bến bãi neo đậu phương tiện không đúng theo quy định;
đ) Không trang bị hệ thống thông tin liên lạc từ bộ phận điều hành đến các vùng hoạt động theo quy định.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Sử dụng dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện không bảo đảm các yêu cầu về kích thước, kiểu dáng, mẫu mã, công suất, công năng sử dụng theo quy định.
2. Sử dụng dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, Giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với từng môn thể thao theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đội ngũ nhân viên chuyên môn không bảo đảm các điều kiện về sức khỏe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nhưng không đủ huấn luyện viên, nhân viên chuyên môn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đội ngũ huấn luyện viên, nhân viên chuyên môn không có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tủ thuốc, các loại thuốc theo danh mục, quy trình sơ cấp cứu theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng không đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
c) Không có phòng trực y tế theo quy định;
d) Không đăng ký liên kết cấp cứu với cơ sở y tế theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nhân viên y tế theo quy định;
b) Không có nhân viên y tế thường trực khi có người tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhân viên y tế không bảo đảm các điều kiện về chứng chỉ y học thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hoặc có nhưng không đầy đủ biển báo hiệu, đèn báo hiệu hoặc bảng thông báo khu vực nguy hiểm, bảng cấm, bảng khuyến cáo theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng không đầy đủ phao cứu sinh, áo phao đối với các môn thể thao dưới nước theo quy định;
c) Không có dù chính, đai ngồi, dù dự phòng, thiết bị đo độ cao, định vị toàn cầu, bộ đàm, mũ bảo hiểm, hệ thống dây an toàn, thiết bị thông tin liên lạc đối với hoạt động dịch vụ dù lượn và diều bay có động cơ hoặc không có động cơ theo quy định;
d) Không bảo đảm các điều kiện khác về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác bảo đảm an toàn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có nhân viên chuyên môn thường trực khi có người tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân viên cứu hộ không có chứng chỉ hành nghề theo quy định;
b) Nhân viên cứu hộ không đủ các điều kiện về sức khỏe theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng:
a) Không thành lập Ban tổ chức giải thi đấu theo quy định;
b) Không có Điều lệ giải thi đấu theo quy định;
c) Không có kế hoạch tổ chức giải thi đấu theo quy định;
d) Không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, kết quả giải thi đấu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gian lận các điều kiện về hồ sơ tuyển chọn, tham gia thi đấu thể thao;
b) Cố ý cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận các điều kiện về hồ sơ để được tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao;
b) Chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, đe dọa sức khỏe, tính mạng và phản ứng khác không phù hợp với đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam đối với trọng tài trong thi đấu thể thao.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển chọn người vào đội tuyển thể thao, các trung tâm và trường năng khiếu thể dục, thể thao mà có gian lận về tên, tuổi, thành tích thi đấu thể thao.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe vận động viên khác trong tập luyện, thi đấu thể thao, trái với luật thi đấu của từng môn thể thao.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân khác.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả tuyển chọn đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp chính thức hoạt động kinh doanh.
2. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; loại hình doanh nghiệp; tên doanh nghiệp; địa điểm đặt trụ sở của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
3. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
4. Không thông báo bằng văn bản về việc thành lập, thời điểm bắt đầu hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cơ sở đó chính thức hoạt động.
5. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đứng đầu; tên; địa điểm của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
6. Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày mất hoặc phát hiện mất Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
7. Không thông báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa không đủ ba năm làm việc trong lĩnh vực lữ hành;
b) Sử dụng người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế không đủ bốn năm làm việc trong lĩnh vực lữ hành;
c) Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành sử dụng giấy tờ xác nhận về thời gian làm việc không đúng với thực tế để điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;
d) Hợp đồng lữ hành đã ký kết thiếu một trong những nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chương trình du lịch bằng văn bản cho khách du lịch hoặc đại diện nhóm khách du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng lữ hành bằng văn bản với khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch theo quy định;
c) Không giải quyết yêu cầu, kiến nghị chính đáng của khách du lịch theo quy định;
d) Không hướng dẫn, cung cấp thông tin liên quan đến chương trình du lịch khi bên nhận đại lý lữ hành yêu cầu;
đ) Không thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch cho khách du lịch;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch dùng Thẻ hướng dẫn viên du lịch hết hạn để hướng dẫn cho khách du lịch hoặc dùng Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa để hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài;
b) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có hợp đồng bằng văn bản với hướng dẫn viên du lịch hoặc hợp đồng không có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định;
d) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
đ) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây;
a) Sử dụng phương tiện, trang thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch theo quy định, trừ các trường hợp đã quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 48 Nghị định này;
b) Không phân công, sử dụng hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch;
c) Sử dụng người không có Thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch;
d) Sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn du lịch tại Việt Nam;
đ) Không bảo đảm đủ số tiền ký quỹ đối với hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có ít nhất ba hướng dẫn viên du lịch quốc tế;
b) Không mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài trong thời gian thực hiện chương trình du lịch theo quy định;
c) Thay đổi chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
d) Không áp dụng các biện pháp cần thiết hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu cho khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền ngoài hợp đồng từ khách du lịch;
b) Không quản lý hoạt động của văn phòng đại diện, hoạt động kinh doanh của các chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp theo quy định;
c) Không quản lý khách du lịch theo hợp đồng, chương trình du lịch đã ký kết;
d) Sử dụng giấy tờ, tài liệu giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
đ) Không làm thủ tục đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định;
e) Sử dụng tên doanh nghiệp, tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hoạt động kinh doanh.
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh lữ hành sau khi đã thông báo tạm ngừng, chấm dứt hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước giấy phép, yêu cầu tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành;
b) Tổ chức tiếp thị, bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
c) Thu tiền đặt cọc hoặc yêu cầu phải đặt cọc để được quyền tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
d) Yêu cầu phải mua dịch vụ du lịch ban đầu để được tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
đ) Chi tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác cho người môi giới, người tham gia bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán dịch vụ du lịch để dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
g) Yêu cầu phải trả tiền hoặc trả bất kỳ khoản phí nào dưới hình thức khóa học, khóa đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự khác để được quyền tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lữ hành không đúng phạm vi kinh doanh ghi trong Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế hoặc sử dụng tư cách pháp nhân, tên, Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp khác.
10. Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tư cách pháp nhân, tên, Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế để hoạt động kinh doanh lữ hành.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm đ Khoản 3, Điểm d và Điểm đ Khoản 4, Điểm a và Điểm c Khoản 5, Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 6, các điểm a, b, c, d, đ và g Khoản 7, các khoản 8, 9 và 10 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh đại lý lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đại lý lữ hành bắt đầu hoạt động kinh doanh;
b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ của đại lý lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi;
c) Không thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch;
d) Hoạt động không đúng địa chỉ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành;
b) Bán chương trình du lịch với giá cao hơn giá của bên giao đại lý lữ hành;
c) Hoạt động đại lý lữ hành mà không có đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành;
d) Kinh doanh đại lý lữ hành mà không có hợp đồng đại lý lữ hành bằng văn bản với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động đại lý lữ hành cho doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế để bán chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế, khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài;
b) Tiếp tục hoạt động kinh doanh đại lý lữ hành sau khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm b, c và d Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên có hành vi không đeo thẻ, giấy chứng nhận trong khi hành nghề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thuyết minh không đúng nội dung giới thiệu tại khu du lịch, điểm du lịch;
b) Không mang theo chương trình du lịch, giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong khi hành nghề;
c) Không hướng dẫn cho khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, nội quy, quy chế nơi đến tham quan du lịch và tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
d) Không cung cấp đầy đủ thông tin về lịch trình, chương trình du lịch cho đại diện nhóm khách du lịch hoặc khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng lao động bằng văn bản với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong khi hành nghề;
b) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch trong khi thực hiện chương trình du lịch;
c) Cho người khác sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
d) Sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên của người khác;
đ) Sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch đã hết hạn;
e) Kê khai không trung thực hoặc giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
g) Không thông báo kịp thời cho khách du lịch về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây nguy hiểm cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
b) Sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa để hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài;
c) Thuyết minh cho khách du lịch tại khu du lịch, điểm du lịch mà không có Giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định;
d) Hướng dẫn khách du lịch mà không có Thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định;
đ) Sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch giả, Giấy chứng nhận thuyết minh viên giả;
e) Tự ý thay đổi chương trình du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không quản lý khách du lịch theo hợp đồng hoặc chương trình mà doanh nghiệp lữ hành đăng ký;
b) Thu tiền ngoài hợp đồng từ khách du lịch;
c) Giới thiệu sai lệch giá trị văn hóa, lịch sử, đất nước, con người Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu tới hình ảnh, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa của Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa khách du lịch đến khu vực cấm;
b) Người nước ngoài hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam.
a) Tước quyền sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận thuyết minh viên từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều này;
d) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các Điểm d và Điểm đ Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt cơ sở lưu trú du lịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ sở lưu trú du lịch chính thức đi vào hoạt động;
b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đứng đầu; tên cơ sở lưu trú du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi;
c) Không thông báo bằng văn bản khi áp dụng mức phụ thu cước viễn thông trong cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thực hiện;
d) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về mẫu biển tên, hạng cơ sở lưu trú du lịch;
b) Không gắn biển hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được xếp hạng;
c) Không ban hành, niêm yết nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch;
d) Không thông tin rõ ràng, công khai về số lượng, chất lượng và niêm yết giá cả các dịch vụ, hàng hóa cho khách du lịch;
đ) Không treo Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch tại vị trí dễ thấy tại quầy lễ tân;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hoạt động kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm số lượng, diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
b) Không bảo đảm tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ, khu vực sảnh đón tiếp theo quy định;
c) Không bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar theo quy định;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định;
đ) Không bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp theo quy định;
e) Không bảo đảm tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định;
g) Không bảo đảm tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định;
h) Không bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ theo quy định;
i) Không thông báo kịp thời cho khách du lịch về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây nguy hiểm cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch sau ba tháng, kể từ khi cơ sở lưu trú du lịch chính thức hoạt động kinh doanh;
b) Không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thẩm định, công nhận lại hạng cơ sở lưu trú du lịch trước ba tháng, kể từ khi hết hạn công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;
c) Không bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý, nhân viên phục vụ tương ứng với tiêu chuẩn xếp hạng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phương tiện, trang thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch theo quy định;
b) Sử dụng hình ảnh ngôi sao gắn tại cơ sở lưu trú du lịch hoặc trên các ấn phẩm, biển quảng cáo, biển hiệu, đồ dùng, trang thiết bị sử dụng tại cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được công nhận hạng hoặc không đúng với hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận;
c) Không áp dụng các biện pháp cần thiết hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu cho khách du lịch tại cơ sở lưu trú du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tên cơ sở lưu trú du lịch, tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên của cơ sở lưu trú du lịch đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thu tiền ngoài hợp đồng từ khách du lịch;
c) Thu phí dịch vụ không đúng quy định,
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch sau khi đã thông báo tạm ngừng, chấm đứt hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh.
8. Các quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này cũng được áp dụng đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch.
Tước quyền sử dụng Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản 3 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 6 Điều này.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng mà không đăng ký bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch có nội dung không phù hợp với cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia đã được công bố;
b) Sử dụng sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch không có hoặc không đúng tiêu đề, biểu tượng chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Sử dụng sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch Việt Nam không đúng hình ảnh, đất nước và con người Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động xúc tiến du lịch làm phương hại quyền lợi quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chèo kéo, ép buộc khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ;
b) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo vận chuyển khách du lịch, bảo vệ môi trường du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 9 chỗ ngồi đến 24 chỗ ngồi không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô chuyên dụng (caravan) hoặc ô tô hai tầng không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tiến hành phân loại rác thải trong cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch theo quy định;
b) Không bố trí cán bộ theo dõi, quản lý công tác bảo vệ môi trường du lịch tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
c) Không gắn biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
d) Sử dụng người lái phương tiện, thuyền viên, nhân viên trên phương tiện vận chuyển khách du lịch không có giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng biển hiệu giả cho xe ô tô phục vụ khách du lịch;
b) Không bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ trong buồng ngủ hoặc phòng ngủ trên phương tiện thủy nội địa theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ người khuyết tật, người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật và người cao tuổi khi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối để người khuyết tật, người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao của người khuyết tật, người cao tuổi khi có đủ điều kiện.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ không bảo đảm an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO CULTURE, SPORTS AND TOURISM
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO CULTURE, SPORTS AND TOURISM
Article 4. Violations against regulations on film production
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Falsifying the license to cooperate in film production;
b) Producing a film about a personal life of a person that is subject to his permission by law without his permission.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for producing films intended to slander or damage the reputation of other organizations or dignity of other individuals.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Providing film production services or cooperating in film production against the license to cooperation in film production;
b) Adding sounds and images of the goods banned from advertising to the approved films;
c) Adding pornographic or violent contents to the approved films;
d) Extending or cutting the approved films.
4. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Producing films that have pornographic contents, incite violence, debauchery, destruction of the environment, or that are not appropriate for Vietnam’s fine traditions;
b) Provide film production services or cooperating in film productions without a license;
c) Provide film production services or cooperating in film productions without a license;
d) Failing to establish a council to appraise the script, a council to appraise the film, a council to give advices on selection of film production project; failing to invite bids for production of the films funded by government budget.
5. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for producing pornographic films.
6. The license to cooperate in film production shall be revoked for 12 to 24 months if the license is found being transferred.
7. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Point b Clause 1, Clause 2, Point b, c and d Clause 3, Point a Clause 4 and Clause 5 of this Article.
Article 5. Violations against regulations on film distribution
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (< 20 copies)
b) Selling or renting films intended for internal use;
c) Falsifying the rating stamp on the video tape or disc.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Selling, renting, or distributing unapproved films in the form of celluloid films, video tapes or discs (< 20 copies);
b) Selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (20 - 100 copies)
c) Swapping the contents of the video tapes of discs that bear the rating stamp for trading.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (100 - 500 copies);
b) Selling, renting, or distributing unapproved films in the form of celluloid films, video tapes or discs (20 - 100 copies).
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Distributing celluloid films, video tapes or discs without the license for distribution issued by a competent authority or a decision on broadcasting of the head of the television station;
b) Distributing celluloid films, video tapes or discs beyond the scope in the license for distribution;
c) Selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (500 - 1,000 copies);
d) Selling, renting, or distributing unapproved films in the form of celluloid films, video tapes or discs (≥ 100 copies).
dd) Selling, renting, or distributing unapproved films in the form of celluloid films, video tapes or discs that have pornographic contents, incite violence or pervasion.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (1,000 - 5,000 copies);
6. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Selling, renting, or distributing unapproved films when decision on their withdrawal, confiscation, ban, or destruction have been already issued (hereinafter referred to as banned films);
b) Selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (≥ 5,000 copies)
7. Remedial measures:
a) Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clauses 1, 2, and 3; Points a, c, d and dd Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article;
b) Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point a and Point b Clause 1, Clauses 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article.
Article 6. Violations against regulations on publicizing films
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for projecting films in public places from after 12 a.m. to 8 a.m.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for showing films without rating stamps in public places
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for showing unapproved films in public places.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for showing banned films, or showing films that have pornographic contents, incite violence or perversion.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for broadcasting banned films, or broadcasting films that have pornographic contents, incite violence or perversion.
6. Additional penalties:
Confiscating the illegal items and instruments, applicable to the violations in Clause 4 of this Article.
7. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clauses 2, 3, 4, and 5 of this Article.
Article 7. Violations against regulations on reproducing and storing films
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing fewer than 20 copies of unapproved films;
b) Illegally storing fewer than 10 copies of films having banned contents.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing 20 - 100 copies of unapproved films;
b) Illegally storing 10 - 50 copies of films having banned contents.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing more than 100 copies of unapproved films;
b) Illegally storing 50 - 100 copies of films having banned contents.
4. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing banned films;
b) Reproducing films that have pornographic contents, incite violence, debauchery;
c) Illegally storing 100 copies of films having banned contents or more;
d) Illegally storing banned films.
5. Additional penalties:
Confiscating the instruments used for committing the violations mentioned in Point a Clause 1, Point a Clause 2, Point a Clause 3, Point a and Point b Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article.
Article 8. Violations against regulations on film depository and retention
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Failing to ensure the safety or original films and their materials; failing to follow the technical standards about film retention.
b) Failing to provide the film copy or film documents to the film producer as prescribed.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for failing to deposit or retain a sufficient amount of films.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for failing to or retain films as prescribed.
Article 9. Violations against the regulations on reproduction of audio and video recordings of art performances
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for reproducing fewer than 10 copies of unapproved audio and video recordings of art performances without.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for reproducing 10 - 100 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for reproducing 100 - 300 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
4. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for reproducing 300 - 500 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
5. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing 500 - 1,000 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
b) Reproducing audio and video recordings of art performances that have pornographic contents, incite violence or debauchery;
6. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing 1,000 - 5,000 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
b) Reproducing audio or video recording of banned art performances;
7. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for reproducing ≥ 5,000 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
8. Additional penalties:
Confiscating the instruments used for the illegal reproduction of audio and video recordings as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.
9. Remedial measures:
Compulsory destruction of the audio and video recordings illegally reproduced mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.
Article 10. Violations against the regulations on production, rating stamps, and deposits of audio and video recordings of art performances
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Falsifying the Certificate of approval for audio and video recordings of art performances;
b) Putting rating stamps on 50 - 500 copies in contravention of the certificate of approved contents;
c) Failing to submit facsimiles of audio and video recordings of art performances for retention;
d) Changing the contents of audio and video recordings of approved art performances.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Adding illegal contents to the audio and video recordings of approved art performances.
b) Putting rating stamps on 500 - 1,000 copies of unapproved shows.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for putting rating stamps on ≥ 1,000 copies of unapproved shows
4. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for producing audio and video recordings of art performances that have pornographic contents, incite violence, debauchery, destruction of the environment, or that are not appropriate for Vietnam’s fine traditions;
5. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for producing audio or video recordings of pornographic art performances.
6. Remedial measures:
Compulsory destruction of the audio and video recordings mentioned in Point d Clause 1, Point a Clause 2, Clause 4 and Clause 5 of this Article.
Article 11. Violations against the regulations on selling, renting, or circulating audio and video recordings of art performances
1. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for selling, renting, or circulating fewer than 50 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for selling, renting, or circulating 50 - 100 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Selling, renting, or circulating audio and video recordings of art performances that have pornographic contents, incite violence or debauchery;
b) Selling, renting, or circulating 100 - 300 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
b) Selling, renting, or circulating audio and video recordings of banned art performances;
b) Selling, renting, or circulating 300 - 500 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for selling, renting, or distributing 500 - 1,000 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
6. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for selling, renting, or circulating ≥ 1000 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
7. Remedial measures:
a) Compulsory destruction of illegal items mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article;
b) Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article.
Article 12. Violations against the regulations on storing and distributing of audio and video recordings of art performances
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for distributing unapproved audio or video recordings of art performances.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for distributing audio and video recordings of art performances intended to encourage debauchery, or that are not appropriate for Vietnam’s fine traditions in public places.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Illegally storing, distributing fewer than 20 copies of audio and video recordings of art performances that are banned;
b) Distributing audio and video recordings of art performances that have pornographic contents or incite violence in public places;
c) Circulating fewer than 300 copies of audio and video recordings of art performances without rating stamps.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Illegally storing, distributing 20 - 100 copies of audio and video recordings of art performances that are banned;
c) Circulating ≥ 300 copies of audio and video recordings of art performances without rating stamps;
c) Illegally storing 50 - 300 copies of audio and video recordings of art performances that are unapproved or without rating stamps.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Illegally storing, distributing more than 100 copies of audio and video recordings of art performances that are banned;
b) Illegally storing more than 300 copies of audio and video recordings of art performances that are unapproved or without rating stamps.
6. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for illegally storing, distributing audio or video recordings of pornographic art performances.
7. Remedial measures:
Compulsory destruction of illegal items mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article.
Article 13. Violations against regulations on art shows and fashion shows
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to notify the contents of the art or fashion show to the competent authority of the locality where the show takes place.
b) Failing to notify the contents of the art or fashion show held by a foreign organization operating within Vietnam’s law to the competent authority of the locality where its head office is situated.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for changing the lyrics, dialogues, adding other moves than those approved.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Holding the art or fashion show in contravention of the license;
b) Replace the performer’s voice or solo instrument with audio recordings;
c) Using costumes or make-up that are not suitable for the purpose of the show or Vietnam’s fine traditions.
d) Holding the art or fashion show from after 12 a.m. to 8 a.m. without permission of a competent authority;
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Holding the art or fashion show without a license;
b) Perform inappropriate acts during the performance that are not suitable for Vietnam’s fine tradition or negatively affect diplomatic relations.
c) Allowing the performance of or performing unapproved works of art.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Allowing foreign organizations, foreigners, or Vietnamese citizens residing abroad to perform in the art performance of fashion show in contravention of the license;
b) Allowing the persons banned or suspended from art performances by competent authorities to perform in the show;
c) Selling, buying, transferring, falsifying, lending, renting the license to hold the art show or fashion show;
d) Attending art show, fashion show, or competition overseas without a license (if a license is compulsory by law).
6. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Allowing foreign organizations, foreigners, or Vietnamese citizens residing abroad to perform in the art of fashion show without a license;
b) Allowing performers to attend an art or fashion show overseas without a license.
7. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for allowing the performances that encourage debauchery, are inappropriate for Vietnam’s fine traditions, or intended to damage the reputation of other organizations or insult other individuals.
8. A fine of from 30,000,000 VND to 35,000,000 VND shall be imposed for allowing the performances that have pornographic contents, incite violence, or that are banned.
9. The performer that commits one of the following acts shall be banned from performance for 3 - 6 months:
a) Perform in the art or fashion show that is intended to encourage debauchery, not appropriate for Vietnam’s fine traditions, or intended to damage the reputation of other organizations or insult other individuals.
b) Performing works of art that have pornographic contents, incite violence, or that are banned.
10. Additional penalties:
a) The performer that commits the acts mentioned in Point b and Point c Clause 3, Point b Clause 4 of this Article shall be banned from performance for 1 - 3 months;
b) The organization that that commits the acts mentioned in Clause 7 and Clause 8 of this Article shall be banned from holding shows for 1 - 3 months.
Article 14. Violations against regulations on beauty contents and model contests
1. A fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to notify the contents of the beauty contest or model contest to the local competent authority of the locality where the contest is held;
b) Allowing unqualified contestants to enter the beauty or model contest.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for damaging the reputation of other organizations or insulting the contestants.
3. Fines for holding the beauty or model contest in contravention of the license:
a) From 10,000,000 VND to 20,000,000 VND, applicable to the contests that involve a province or a field;
b) 20,000,000 VND to 30,000,000 VND, applicable to regional contests;
c) From 30,000,000 VND to 40,000,000 VND, applicable to national contests or international contests in Vietnam.
4. Fines for holding the beauty or model contest without a license:
a) From 20,000,000 VND to 30,000,000 VND, applicable to the contests that involve a province or a field;
b) 30,000,000 VND to 40,000,000 VND, applicable to regional contests;
c) From 40,000,000 VND to 50,000,000 VND, applicable to national contests or international contests in Vietnam.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for sending contestants to attend international beauty or model contests overseas without a license (if a license is compulsory).
6. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for sending contestants to attend beauty or model contests overseas without a license.
7. Fines for failing to award prizes, awarding inadequate prizes, or failing to issue certificates to the winners according to the rules and plan:
b) 10,000,000 VND to 20,000,000 VND, applicable to the contests that involve a province or a field;
b) 20,000,000 VND to 30,000,000 VND, applicable to regional contests;
c) From 30,000,000 VND to 40,000,000 VND, applicable to national contests or international contests in Vietnam.
8. Remedial measures:
Compulsory offer of formal apologies, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 15. Violations against regulations on culture and lifestyles
1. A fine of from 200,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for burning joss paper in inappropriate places at festivals, or historic sites.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Taking advantage of superstitious activities such as séance, fortune telling, etc. to earn illegal profits.
b) Hanging the national flag at the festival area lower or at less formal places than festival flags.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for restoring the traditions that negatively affect the health, dignity of people and Vietnam’s cultural traditions.
4. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point a Clause 2 of this Article.
Article 16. Violations against regulations on conditions for holding cultural activities or providing public cultural services
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Opening a gaming center within 200 m from an elementary, middle or high school;
b) Opening a karaoke box or a dance club within 200 m from a school, hospital, religious buildings, or State administrative agencies;
c) Opening a gaming center from 10 p.m. to 8 a.m.;
d) Failing to provide adequate lighting in the dance club or karaoke box.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for selling more tickets than the number of seats or capacity of the place where the art performance, fashion show, beauty contest or model contest is held.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to provide adequate area of the dance club or karaoke box;
b) Failing to adhere to regulations on the design of dance clubs or karaoke boxes;
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for using improper alarm equipment.
5. Additional penalties:
Confiscating the illegal items mentioned in Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 17. Violations against regulations on licenses to hold cultural activities or provide public cultural services
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to notify competent authorities of the organization of a festival, or holding a festival without approval of competent authorities;
b) Falsifying the License to open the dance club or karaoke box.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
b) Opening the dance club or karaoke box in contravention of the license;
b) Allowing another organization or individual to use the license, or using the license of another organization or individual to open the dance club or karaoke box.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Opening the karaoke box without a license or registration with a competent authority;
b) Holding a festival without a license where a license is compulsory.
4. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for opening a dance club or karaoke box without a license or registration with a competent authority;
5. Additional penalties:
Confiscating the license for 12 - 24 months, applicable to the violations in Point b Clause 2 of this Article.
Article 18. Violations against regulations on production and circulation of video games
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for providing video games that have pornographic contents or incite violence.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Providing pornographic video games;
dd) Selling, renting video games that have pornographic contents, provoke violence or perversion.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for providing video games that have pornographic contents or incite violence.
4. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for producing video games that display perversion.
5. Remedial measures:
a) Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article;
b) Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point b Clause 2 of this Article.
Article 19. Violations against regulations on prohibitions when holding cultural activities or providing public cultural services
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Employ more workers to serve a karaoke room than the permissible number;
b) Putting up pornographic, violent pictures or items in the dance club, dance floor, karaoke restaurant, tourism accommodation, restaurant, or other places where public cultural services are provided.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
b) Selling pictures that have pornographic contents, provoke violence or perversion;
b) Opening the karaoke box, bar, or other forms of entertainment past the permissible hour.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Employ pornographic service methods in the dance club, dance floor, karaoke restaurant, tourism accommodation, restaurant, or other places where public cultural services are provided.
b) Opening the dance club pass the permissible hour.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for opening a dance club in improper places.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for concealing the activities that are pornographic, provoke violence or perversion, striptease in the dance club, public places, karaoke restaurants, and other places where public cultural services are provided.
6. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for perform striptease or do other pornographic activities in the dance club, restaurant, karaoke restaurant, and other places where public cultural services are provided.
7. Additional penalties:
Confiscating the license to open the dance club or karaoke box for 12 - 24 months, applicable to the violations in Clause 5 and Clause 6 of this Article.
8. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Point b Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article.
Article 20. Violations against regulations on provision of training music and dancing by non-public music and dancing schools
1. A fine of from 3,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for teaching music or dancing without registration with the competent authority (if the registration is compulsory by law).
2. A fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for teaching music or dancing without sufficient conditions, or employing unqualified persons to teach music or dancing.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for teaching dancing that has pornographic contents, incite violence or perversion.
Article 21. Violations against regulations on licenses to work in fine art, art exhibition, and photography
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to notify competent authorities of the fine art competition as prescribed;
b) Failing to send the fine art competition result to competent authorities as prescribed;
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for holding a photography contest, photography festival, or art exhibition in contravention of the registered contents.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Holding a photography contest, photography festival, or art exhibition without registration with competent authorities (if the registration is compulsory by law);
b) Holding an art, photographic exhibition, sculpture camp in contravention of the license.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for holding an art exhibition, photography exhibition or sculpture camp without a license.
5. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for building a fine art construction in contravention of the license.
6. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for constructing a fine art construction without a license.
7. Remedial measures:
a) Compulsory closing of the exhibition, applicable to the violations in Clauses 2, 3, and 4 of this Article;
b) Compulsory dismantlement of the fine art construction, applicable to the violations in Clause 5 and Clause 6 of this Article.
Article 22. Violations against regulations on licenses to work in fine art, art exhibition, and photography
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Reproducing a statue of Ho Chi Minh that is not approved by competent authorities;
b) Placing the statue of Ho Chi Minh improperly.
2. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for exhibiting the publications, works of fine art, photography, and other artistic works that are banned from distribution.
3. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for building works of fine art that have pornographic contents, incite violence or perversion, or in contravention of the approved design.
4. Remedial measures:
a) Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Point a Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Compulsory dismantlement of the fine art construction, applicable to the violations in Clause 3 of this Article.
Article 23. Violations against regulations on protection of art works, cultural heritage
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for writing, drawing, sullying, or defiling historic sites, natural monuments, or artistic works.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Spreading or providing incorrect information about the intangible cultural heritage in the List of National intangible cultural heritage or acknowledged as World’s intangible cultural heritage;
b) Spreading or providing information about the value of rated historic sites and natural monuments.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Damaging exhibits in museums or at historic sites and natural monuments that are valued at below 50,000,000 VND;
b) Failing to apply for registration of national treasure with competent authorities, or replacing the owner of the national treasure without notifying competent authorities;
c) Falsifying the rating certificate of the historic site or natural monument.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for damaging cultural or artistic works.
5. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Damaging exhibits in museums, historic sites or natural monuments that are valued at 50,000,000 VND or more; seriously damaging historic sites, natural monuments, or cultural works;
b) Appropriating land or illegally using historic sites, natural monuments, or cultural works;
c) Illegally taking relics, antiques or national treasures abroad.
6. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for damaging or changing the origins of defiling historic sites or natural monuments.
7. The illegal items shall be confiscated in the following cases:
a) Making replica of relics, antiques, or national treasures for sale without a license;
b) Illegally trading or trafficking relics, antiques and national treasures of historic sites or natural monuments, relics, antiques and national treasures of illegal origins.
8. Additional penalties:
Confiscating the illegal instruments, applicable to the violations in Point a Clause 7 of this Article.
9. Remedial measures:
b) Compulsory restoration, applicable to the violations in Clause 1 of this Article;
b) Compulsory return of land appropriated or termination of illegal use of historic sites, natural monuments, or cultural works, applicable to the violations in Point b Clause 5 of this Article;
c) Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 7 of this Article.
Article 24. Violations against regulations on archeological excavation, conservation, restoration of historic sites and natural monuments
1. A fine of from 5,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Carrying out archeological exploration and excavation in contravention of the license;
b) Conserving, restoring historic sites and natural monuments in contravention of the planning, project, or technical design approved.
2. A fine of from 15,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Carrying out archeological exploration and excavation without a license; illegally digging or salvaging at archeological sites;
b) Conserving, restoring historic sites and natural monuments without approval by competent authorities;
c) Making planning or project, organizing or supervising the execution of the conservation or restoration without sufficient conditions as prescribed;
d) Collecting or studying intangible cultural heritage without following the permission of Vietnam’s competent authorities.
3. A fine of from 25,000,000 VND to 35,000,000 VND shall be imposed for collecting or studying intangible cultural heritage without approval by Vietnam’s competent authorities.
4. Additional penalties:
Confiscating the illegal items collected when committing the violations in Point a Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
Confiscating restoration, application to illegal archaeological excavation mentioned in Point a Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article.
Article 25. Violations against regulations on reporting, submitting relics, antiques, and national treasures discovered
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to voluntarily reporting the discovery, or deliberately appropriating the relics, antiques, or national treasures discovered.
2. Additional penalties:
Confiscating the illegal items mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 26. Violations against regulations on libraries
1. A fine of from 200,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for damaging library documents.
2. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Making illegal copies of library documents;
b) Failing to register the opening of the library with a competent authority.
3. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Swapping library documents;
b) Appropriating library documents;
4. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for deliberately damaging library documents.
5. Remedial measures:
Compulsory return of swapped or appropriated library documents, applicable to the violations in Clause 3 of this Article.
Article 27. Violations against regulations announcing and distributing works of art overseas
1. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for announcing and distributing works of photography, fine art, theatre, or music overseas without a license;
2. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for announcing and distributing works of photography, fine art, theatre, or music overseas without a license (if the license is compulsory by law).
3. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for announcing and distributing works of photography, fine art, theatre, or music, which are banned, overseas;
4. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for announcing or distributing banned works of art overseas.
SECTION 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO SPORTS, PENALTIES, AND REMEDIAL MEASURES
Article 28. Violations against regulations on using stimulants during training or competition
1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for using the stimulants in the List of stimulants banned from sports competition and training.
2. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for allowing athletes to use the stimulants in the List of stimulants banned from sports competition and training.
Article 29. Violations against regulations on banned methods of training and competition
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for employing exercises, sports, or methods that display pornography, incite violence or perversion, or are not suitable for Vietnam’s fine traditions.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for exercises, sports, or methods that threaten the life or health of the player or competitors, except for those permitted by law.
3. Additional penalties:
Confiscating the documents and equipment for training or competition, applicable to the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 30. Violations against regulations on rights and obligations of high-performance athletes
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to give first aid to athletes as prescribed;
b) Failing to provide or providing insufficient equipment for athletes during sports competition or training.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for failing to provide athletes with appropriate diets, salaries, bonus, and other benefits to which they are entitled.
3. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 31. Violations against regulations on rights and obligations of high-performance trainers during sports competition and training
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for failing to provide athletes with safety equipment as prescribed.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for failing to provide trainers with bonus, and other benefits to which they are entitled.
3. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 32. Violations against regulations on rights and obligations of high-performance referee
1. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for failing to act honestly and objectively during sports competitions.
2. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for failing to provide the referees with salaries to which they are entitled.
3. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 33. Violations against regulations on ranking high-performance athletes, trainers, and referees
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for using ranking athletes improperly.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for ranking trainers and referees improperly.
3. Remedial measures:
Compulsory cancellation of the ranking.
Article 34. Violations against regulations on the certificate of eligibility to provide sport services
A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for providing sports services without a certificate of eligibility to provide sports services.
Article 35. Violations against regulations on the equipment and activity area
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) No board of rules, instructions, signal flags, mooring buoys, or marking buoys;
b) No dressing rooms, locker rooms, bathrooms, or parking lots;
c) The designs, colors, flatness, or slipperiness of the sports equipment is not conformable;
d) Audio and lighting system is not satisfactory for the sports.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to act honestly and objectively during sports competitions.
a) Failing to provide sufficient area as prescribed;
b) The space, the floor, dimensions, depth, slope, turn degree, height, or canopy is not conformable for certain sports.
c) The quality of pool water is not satisfactory;
d) The density of sports player is not kept at an appropriate level;
dd) The distances between pieces of sports equipment are not sufficient.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The compulsory activity area of certain sports (if any) is not sufficient;
b) Water sports equipments are not anchored in accordance with the planning approved by competent authorities;
c) No system is provided to collect the oil discharged from water sports equipment;
d) The entrance/exit of the terminal where the aforesaid equipment is anchored is not conformable;
dd) No system for communication between the operating unit and the activity area is provided.
Article 36. Violations against regulations on sport equipment when providing sport services
A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
1. Using sports equipment with unsatisfactory sizes, designs, power, or features as prescribed.
2. Using sports equipment without certificates of registration, certificates of technical safety, or certificates of quality.
3. No logbook for monitoring players is made.
Article 37. Violations against regulations on trainers and experts when providing sport services
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for employing experts without satisfactory health.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to employ or employing an insufficient number of trainers or experts.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for employing trainers or experts without qualifications.
Article 38. Violations against regulations on health care when providing sport services
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to provide the medicines according to the first aid procedure;
b) Failing to provide or providing insufficient first aid equipment;
c) No health clinic is established;
d) Failing to cooperate with a medical facility in giving first aid as prescribed.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
c) No health worker is employed;
b) No health worker is on duty when people are playing sports.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for employing health workers without qualifications in sports medicine issued by competent authorities.
Article 39. Violations against regulations on safety assurance when providing sport services
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The signs, signal lights, danger signs, block signs, or warning signs are not available or not adequate;
b) Life buoys or life jackets for water sports are not available or not adequate;
c) Providing paragliding and gliding services (with or without engines) without parachutes, spare parachutes, seat belts, altimeter, GPS, walkie-talkie, helmets, safety belt system, or communication system;
d) Other infrastructures, equipment, and instruments serving safety assurance are not sufficient.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to assign watchmen while people are playing sports.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Employing rescuers without practising certificates;
b) Employing rescuers without satisfactory health.
Article 40. Violations against other regulations on sports
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for holding a non-professional sports competition:
a) without establishing a Board of Organizers;
b) without competition rules;
c) without an organization plan;
d) without notifying the organization and result of the competition to a competent authority.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Making fraudulent documents to participate in sports competitions;
b) Deliberately preventing other organizations and individuals from playing sports.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for enticing or forcing other people to make fraudulent documents to play sports.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Falsifying the result of sports competition;
b) Swearing, insulting, threatening the referee, or having other inappropriate reactions to the referee that are not conformable with Vietnam’s fine traditions.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for selecting athletes for the team, sport centers or sports schools using false names, ages, or achievements.
6. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for playing violently in a way that threatens the health of other athletes during training or competition, and in contravention of the rules of such sport.
7. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for taking advantages of sports activities to infringe the lawful rights and interests of other organizations and individuals.
8. Remedial measures:
a) Compulsory cancellation of the competition results, applicable to the violations in Point a Clause 2 and Point a Clause 4 of this Article;
b) Compulsory cancellation of the selection result, applicable to the violations in Clause 5 of this Article.
SECTION 3. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO TOURISM, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 41. Violations against regulations on registration of travel services
A fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
1. Failing to notify the local competent authority in writing of the commencement of travel service provision within 15 days from the commencement date.
2. Failing to notify the local competent authority in writing of the replacement of the legal representative of the company, the change of the company form, company’s name, or location within 15 days from the day on which such change is made.
3. Failing to notify the local competent authority in writing of replacement of the international travel operator within 30 days from the replacement date.
4. Failing to notify the inauguration of the company’s branch, representative office or affiliate to the competent authority where the company’s head office is situated and the competent authority where the branch, representative office, or affiliate is situated within 45 days from the inauguration date of the latter.
5. Failing to notify the change of the head or name of the branch, representative office or affiliate to the competent authority where the company’s head office is situated and the competent authority where the branch, representative office, or affiliate is situated within 10 days from the day on which such change is made.
6. Failing to notify a competent authority within 7 days of the loss of the License to provide international travel services within 7 days from the day on which the loss is discovered.
7. Failing to notify competent authorities of accidents or problems that happen to tourists.
Article 42. Violations against regulations on travel services
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Assigning a person having less than 03 years’ experience of travel services to operate domestic travel services;
b) Assigning a person having less than 04 years’ experience of travel services to operate international travel services;
v) The travel service operator uses false certification of his work experience to apply for the job as a travel service operator;
d) Compulsory information is omitted in the travel service contract.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to provide the tourists or their representative with the written tour schedule;
b) Failing to conclude a written travel service with the tourists or their representative;
c) Failing to comply with legitimate requests of the tourists;
d) Failing to provide instructions or information about the tour schedule at the request of the travel agent;
dd) Failing to provide tourists with evident and truthful information about the quantity and prices of tourism services;
e) Failing to comply with the regulations on making and retaining documents.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Employing tour guides using expired tour guide’s cards to lead tours, or using domestic tour guide’s cards to lead foreign tourists;
b) Failing to submit reports to competent authorities as prescribed;
c) Assigning a tour guide to lead a tour without a written contract or under an insufficient contract;
d) Falsifying the License to provide international travel services;
dd) Providing false information about the documents in the application for the issuance or replacement of the license to provide international travel services.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using vehicles and equipment that are not safe for the health, life, and belongings of tourists, except for the cases mentioned in Clauses 2, 3, 4, and 5 of this Decree;
b) Failing to assign a tour guide to lead the tour;
c) Assigning a person without a tour guide's card to lead the tour;
d) Assigning foreigners as tour guides in Vietnam;
dd) Failing to maintain a sufficient amount of deposit when providing international travel services as prescribed.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Providing international travel services without at least 03 international tour guides;
b) Failing to insurance for outbound Vietnamese tourists during the tour;
c) Changing the tour schedule, the promised standards and services without the consent of the tourists or their representative;
d) Failing to take necessary measures or cooperating with relevant agencies in rescuing or giving first aid to tourists.
6. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Collecting non-contractual fees from tourist;
b) Failing to manage the operation of the representative offices, branches and affiliates as prescribed;
c) Failing to manage tourists under the concluded contract and the tour schedule;
d) Using fraudulent documents the application for the issuance or replacement of the license to provide international travel services;
dd) Failing to apply for a replacement of the License to provide international travel services;
e) Using other names than the company’s name, business name, or abbreviated name registered with the competent authority.
7. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Providing travel services after notifying the suspension or shutdown, or having the license revoked by a competent authority, or being requested to suspend or terminate the provision of travel services;
b) Advertising or selling travel services in the form of multi-level marketing;
c) Collecting deposits or requesting other people to pay deposits to participate in the multi-level marketing network;
d) Requesting other people to buy some services to participate in the multi-level marketing network;
dd) Providing commission, bonus, or other benefits to the brokers or participants in the multi-level marketing network;
e) Providing false information about the benefits of participation in travel service provision to entice other people into joining the multi-level marketing network;
g) Requesting other people to pay money for training courses, seminars, social activities, or other activities to participate in the multi-level marketing network.
8. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for providing other travel services than those written in the license to provide international travel services.
9. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for providing international travel services the license to provide international travel services or using the legal status, name, or license to provide international travel services of another company.
10. The entity that allow another organization or individual to use their legal status, name, or license to provide international travel services shall have the license revoked for 12 - 24 months.
11. Additional penalties:
a) Revoking the license to provide international travel services for 6 - 12 months, applicable to the violations in Point d Clause 1, Point dd Clause 3, Point d and Point dd Clause 4, Point a and Point c Clause 5, Point c and Point d Clause 6 of this Article;
b) Revoking the license to provide international travel services for 12 - 18 months, applicable to the violations in Clause 8 of this Article.
12. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point a Clause 6, Points a, b, d, ,d dd, and g Clause 7, Clauses 8, 9, 10 of this Article.
Article 43. Violations against regulations on travel agents
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to notify the competent authority in writing of the inauguration of the travel agent within 15 days from the inauguration date;
b) Failing to notify the competent authority in writing of replacement of the legal representative, name or address of the travel agent within 15 days from the day on which such change is made;
c) Failing to provide tourists with evident and truthful information about the quantity and prices of tourism services;
d) Operating at other location that that registered with the competent authority.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Changing the tour schedule of the travel service provider;
b) Selling tours at higher prices that those charged by the travel service provider;
c) Running a travel agent without applying for a registration;
d) Running a travel agent without a written contract with a travel service provider.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Selling tours for international tourists and outbound Vietnamese tourists without the license to provide international travel services;
b) Keeping on running the travel agent after having the Certificate of registration revoked by a competent authority.
4. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations Points b, c, d Clause 2, and Clause 3 of this Article.
Article 44. Violations against regulations on tour guides
1. The tour guide or speaker that leads the tour without a tour guide’s card or certificate shall incur a fine of from 200,000 VND to 500,000.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Providing incorrect information about the tourist attraction;
b) Failing to bring the tour schedule or assignment note made by the travel service provider;
c) Failing to instruct tourists to comply with Vietnam’s law, rules of the tourist attractions, local traditions and customs;
d) Failing to provide tourists or their representative with sufficient about the tour schedule.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to conclude a written contract with the travel service provider;
b) Failing to provide tourists with information about measures for ensuring the safety of their health and belongings during the tour;
c) Lending the tour guide's card or speaker’s certificate to another person;
d) Using the tour guide's card or speaker’s certificate of another person;
dd) Using an expired tour guide’s card;
e) Providing false information about the documents in the application for the issuance or replacement of the tour guide’s card or speaker’s certificate;
g) Failing to promptly inform tourists of the emergency, epidemic, or other threats to the tourists.
4. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Falsifying the tour guide's card or speaker’s certificate;
b) Using a domestic tour guide's card when guiding foreign tourists;
c) Giving speech to tourists at tourist attractions without the speaker’s certificate;
d) Guiding the tour without a tour guide's card;
dd) Using a fake tour guide's card or fake speaker’s certificate;
e) Changing the tour schedule without permission, cutting the standards or services to which the tourists are entitled.
5. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
c) Failing to manage tourists under the concluded contract and the tour schedule that are registered;
b) Collecting non-contractual fees from tourists;
c) Providing false information about the culture, history, and people of Vietnam, giving the tourist a bad impression about Vietnam’s fine traditions and customs.
6. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Leading tourists to restricted areas;
b) Assigning foreigners as tour guides in Vietnam;
7. Additional penalties:
a) Revoking the tour guide’s card for 3 - 6 months, applicable to the violations in Point b and Point c Clause 5 of this Article;
b) Revoking the tour guide’s card for 6 - 12 months, applicable to the violations in Point c Clause 3, Point a and Point b Clause 4 of this Article;
c) Revoking the license to provide international travel services for 6 - 12 months, applicable to the violations in Point c and Point d Clause 3, Point a Clause 4 of this Article;
d) Confiscating the illegal items mentioned in Point d and Point dd Clause 3 of this Article.
8. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point b Clause 5 of this Article.
Article 45. Violations against regulations on tourist accommodation establishments
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to notify the local competent authority in writing of the inauguration of the tourist accommodation establishment within 15 days from the inauguration date.
b) Failing to notify the competent authority in writing of replacement of the head or name of the tourist accommodation establishment within 15 days from the day on which such change is made;
c) Failing to notify a competent authority of telecommunication service charges in the rated tourist accommodation establishment within 15 days from the day on which such charges are introduced;
b) Failing to submit reports to competent authorities as prescribed;
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to adhere to the regulations on signboards and ratings of tourist accommodation establishments;
b) Failing to put up a signboard showing the rating of the tourist accommodation establishment after they are rated;
c) Failing to issue or put up the regulations of the tourist accommodation establishment;
d) Failing to provide tourists with evident information about the quantity, quality, and prices of goods and services;
dd) Failing to put up the Decision on recognition of rating of tourist accommodation establishment at a noticeable position at the reception counter;
e) Failing to adhere to the regulations on making and retaining documents about the operation of the tourist accommodation establishment as prescribed.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The quantity or area of the bedrooms is not conformable with the class or rating of the tourist accommodation establishment;
b) The parking lot, internal road, or entrance hall is below standard;
c) The quantity or quality of restaurants and bars is below standard;
d) The kitchen is below standard;
dd) The quantity or quality of conference rooms is below standard;
e) The quality of other amenities is below standard;
g) The service quality is below standard;
h) Professional skills and foreign language skills of the managers and attendants are below standards;
i) Failing to promptly inform tourists of the emergency, epidemic, or other possible threats to the tourists.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to apply for a rating of the tourist accommodation establishment after 03 months from its inauguration date.
b) Failing to apply for recognition of the rating of the tourist accommodation establishment 03 months before the deadline for rating recognition;
c) The equipment, infrastructure, services, professional skills and foreign language skills of the managers and attendants are not conformable with the rating criteria required by competent authorities.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using the equipment that is not safe for the health, life, or belongings of tourists;
b) Using starts in the establishment or on prints, advertising boards, signboards, items, and equipment in the establishment while the establishment is not rated or in contravention of the recognized rating of the establishment;
c) Failing to take necessary measures or cooperate with relevant agencies in rescuing or giving first aid to tourists at the establishment.
6. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using other name, business name, or abbreviated name than that registered with the competent authority;
b) Collecting non-contractual fees from tourists;
c) Charging improper service fees.
7. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for keeping on running the tourist accommodation establishment after its suspension or shutdown is notified to a competent authority, or after it is suspended from operation by a competent authority.
8. Clauses from 1 to 7 of this Article are also applicable to state-owned guesthouses that provide tourist accommodation services.
9. Additional penalties:
Revoking the Decision on recognition of rating of the tourist accommodation establishment for 6 - 12 months, applicable to the violations in Points a, b, c, d, dd, r, g and h Clause 3 of this Article.
10. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point b and Point c Clause 6 of this Article.
Article 46. Violations against regulations on selling conditional goods and services in tourist accommodation establishments
A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for selling conditional goods and services in a rated tourist accommodation establishment without registration with a competent authority.
Article 47. Violations against regulations on tourism promotion
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising tourism using materials that are not conformable with the announced national tourism database;
b) Advertising tourism without the title or symbol introduced by competent authorities;
c) Using advertisements that provide incorrect information about Vietnam and Vietnamese people.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for taking advantage of tourism promotion to infringe national interest or the lawful rights and interests of other organizations and individuals.
3. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 48. Violations against other regulations on tourism business
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Harassing, compelling tourists to buy goods or services;
b) Failing to submit reports on the transport of tourists and tourism environment protection to competent authorities as prescribed.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for transporting tourists using buses having fewer than 9 seats without adequate amenities and conveniences that are necessary for tourist transport.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for transporting tourists using buses having 9 - 24 seats without adequate amenities and conveniences that are necessary for tourist transport.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed for transporting tourists using buses having more than 24 seats without adequate amenities and conveniences that are necessary for tourist transport.
5. A fine of from 4,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for transporting tourists using caravans or double deckers without adequate amenities and conveniences that are necessary for tourist transport.
6. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to classify garbage in the tourist accommodation establishment or tourist attractions;
b) Failing to assign a person to supervise the tourism environment protection corresponding to the class or rating of the tourist accommodation establishment;
c) Failing to put up the plate of standard tourist vehicle as prescribed;
d) Employing vehicle operators, crewmembers, and attendants without the certificate of training in tourism industry.
7. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
A) Using fake license plates on tourist buses;
b) The infrastructure, amenities and services in the bedrooms on the ship are below standard.
SECTION 4. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO CULTURAL ACTIVITIES, SPORTS AND TOURISM FOR THE DISABLED AND THE ELDERLY
Article 49. Violations against regulations on cultural activities, sports, and tourisms for the disabled and the elderly
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for refusing to provide services or equipment that enabled the disabled and the elderly to participate in cultural activities, sports, or tourism.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for refusing exempting or reducing service fees for the disabled and the elderly to participate in cultural activities, sports, or tourism.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for refusing to allow the disabled and the elderly to participate in cultural activities, sports, or tourism where possible.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for providing services or equipment that does not ensure the safety of the disabled or the elderly when participating in cultural activities, sports, or tourism.