Nghị định 158/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính văn hóa thể thao du lịch quảng cáo
Số hiệu: | 158/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 26/11/2013 | Số công báo: | Từ số 819 đến số 820 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Y tế, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức phạt vi phạm quảng cáo thực phẩm chức năng
Từ ngày 01/01/2014, mức phạt đối với các hành vi vi phạm về quảng cáo thực phẩm chức năng được quy định cụ thể như sau:
- Phạt tiền 5–10 triệu đồng đối với hành vi không đọc rõ nội dung khuyến cáo “Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh” khi quảng cáo trên báo nói, báo hình;
- Phạt tiền 10–15 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo thiếu tên, phụ gia, tác dụng chính và phụ của thực phẩm; tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm ra thị trường;
- Phạt tiền 20–30 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo thực phẩm gây hiểu nhầm có tác dụng như thuốc chữa bệnh.
Ngoài ra, quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ mà thiếu tên sản phẩm; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm ra thị trường cũng sẽ bị phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng.
Nội dung trên được quy định tại Nghị định 158/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định trong lĩnh vực văn hóa;
b) Vi phạm quy định trong lĩnh vực thể thao;
c) Vi phạm quy định trong lĩnh vực du lịch;
d) Vi phạm quy định trong lĩnh vực quảng cáo.
3. Hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác để xử phạt.
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc hủy bỏ kết quả tuyển chọn vận động viên, kết quả phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao;
2. Buộc hủy bỏ thành tích thi đấu thể thao;
3. Buộc tháo dỡ triển lãm, biển hiệu;
4. Buộc trả lại đất đã lấn chiếm hoặc chấm dứt việc sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật;
5. Buộc trả lại tài liệu thư viện đã đánh tráo hoặc chiếm dụng;
6. Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo;
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch là 50.000.000 đồng, trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 4; Khoản 5 Điều 6; Điều 8; Điều 10; Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 3, các điểm a, b và c Khoản 5, các khoản 6, 7 và 8 Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 14; Điểm b Khoản 2 Điều 15; Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 3 Điều 17; Điểm c Khoản 3 Điều 23; Khoản 1 và các điểm a, b và c Khoản 2 Điều 24; Khoản 2 và Khoản 4 Điều 27; Điểm b Khoản 1 Điều 30; Khoản 2 Điều 32; Điều 33; Khoản 1, Khoản 5 Điều 40; Điều 41; các điểm a, b và d Khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 42; Điểm c Khoản 1 Điều 52; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 55; Khoản 2 Điều 56; Điều 57, Điều 58, các Điểm a, b và c Khoản 3 Điều 59, Điểm a Khoản 2 Điều 68, Khoản 2 Điều 69 và Khoản 1 Điều 70 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm mức phạt tiền của tổ chức gấp 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 2 lần đối với cá nhân.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;
b) Sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác mà theo quy định của pháp luật phải được sự đồng ý của người đó nhưng nhà sản xuất không xin phép hoặc không được sự đồng ý của người đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phim có nội dung vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ sản xuất phim hoặc hợp tác, liên doanh sản xuất phim không đúng nội dung ghi trong giấy phép cung cấp dịch vụ sản xuất phim, hợp tác, liên doanh sản xuất phim;
b) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh quảng cáo những mặt hàng cấm quảng cáo vào phim đã được phép phổ biến;
c) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy vào phim đã được phép phổ biến;
d) Thêm, bớt làm sai nội dung phim đã được phép phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội, hủy hoại môi trường sinh thái, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ sản xuất phim hoặc hợp tác, liên doanh sản xuất phim mà không có giấy phép;
c) Sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
d) Không thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng thẩm định phim, Hội đồng tư vấn lựa chọn dự án sản xuất phim, không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phim có nội dung đồi trụy.
6. Tước quyền sử dụng giấy phép từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi chuyển nhượng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, các điểm b, c và d Khoản 3, Điểm a Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Bán, cho thuê phim thuộc diện lưu hành nội bộ;
c) Tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm soát dán trên băng, đĩa phim.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 20 bản đến 100 bản;
c) Đánh tráo nội dung băng, đĩa phim đã được dán nhãn kiểm soát để kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 100 bản đến 500 bản;
b) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 20 bản đến 100 bản.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;
b) Phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim quá phạm vi được ghi trong giấy phép phổ biến;
c) Bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 500 bản đến 1.000 bản;
d) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
đ) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 1.000 bản đến 5.000 bản.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 5.000 bản trở lên.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, c, d và đ Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim tại nơi công cộng sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếu băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát tại nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim chưa được phép phổ biến tại nơi công cộng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim chưa được phép phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Tàng trữ trái phép phim có nội dung cấm phổ biến với số lượng dưới 10 bản.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 20 bản đến 100 bản;
b) Tàng trữ trái phép phim có nội dung cấm phổ biến với số lượng từ 10 bản đến 50 bản.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
b) Tàng trữ trái phép phim có nội dung cấm phổ biến với số lượng từ 50 bản đến 100 bản.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến;
b) Nhân bản phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;
c) Tàng trữ trái phép phim có nội dung cấm phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
d) Tàng trữ trái phép phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ phim;
b) Không cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu của phim cho cơ sở sản xuất phim theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu, lưu trữ phim không đủ số lượng hoặc không đúng chủng loại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu, lưu trữ phim theo quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng dưới 10 bản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 10 bản đến 100 bản.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 100 bản đến 300 bản.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 300 bản đến 500 bản.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 500 bản đến 1.000 bản;
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 1.000 bản đến 5.000 bản;
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 5.000 bản trở lên.
Tịch thu phương tiện dùng để nhân bản bản ghi âm, ghi hình trái phép đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình nhân bản trái phép đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
b) Dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 50 bản đến 500 bản;
c) Không nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
d) Thêm, bớt hình ảnh hoặc âm thanh làm thay đổi nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã được phép lưu hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có nội dung vi phạm các quy định của pháp luật vào bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã được phép lưu hành;
b) Dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 500 bản đến 1.000 bản.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 1.000 bản trở lên.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đồi trụy.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng dưới 50 bản.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 50 bản đến 100 bản.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;
b) Bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 100 bản đến 300 bản.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;
b) Bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 300 bản đến 500 bản.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 500 bản đến 1.000 bản.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 1.000 bản trở lên.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung chưa được phép phổ biến.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam tại nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực tại nơi công cộng;
c) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu không dán nhãn kiểm soát với số lượng dưới 300 bản.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng từ 20 bản đến 100 bản;
b) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu không dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 300 bản trở lên;
c) Tàng trữ trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung hoặc chưa dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 50 bản đến 300 bản.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
b) Tàng trữ trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung hoặc chưa dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 300 bản trở lên.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đồi trụy.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi biểu diễn, trình diễn theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt trụ sở theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thêm, bớt lời ca, lời thoại hoặc thêm động tác diễn xuất khác với khi duyệt cho phép biểu diễn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Sử dụng bản ghi âm để thay cho giọng hát thật của người biểu diễn hoặc thay cho âm thanh thật của nhạc cụ độc diễn;
c) Sử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với mục đích, nội dung biểu diễn, trình diễn và thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
d) Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép;
b) Thực hiện hành vi không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại trong quá trình tổ chức biểu diễn;
c) Tổ chức biểu diễn hoặc biểu diễn tác phẩm chưa được phép phổ biến.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Tổ chức biểu diễn cho người đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấm biểu diễn hoặc trong thời hạn bị đình chỉ hoạt động biểu diễn;
c) Mua, bán, chuyển nhượng, sửa chữa, cho mượn, cho thuê giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
d) Ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang hoặc dự thi theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép;
b) Tổ chức cho người ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép.
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam; xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn.
9. Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với người biểu diễn có một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam; xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
b) Biểu diễn tác phẩm có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động tổ chức biểu diễn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình thi người đẹp, người mẫu đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức thi theo quy định;
b) Đưa thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu không đủ các điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu.
3. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong giấy phép như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu có quy mô toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
4. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có giấy phép như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu có quy mô toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thí sinh ra nước ngoài dự thì người đẹp, người mẫu quốc tế theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đối với hành vi đưa thí sinh ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu mà không có giấy phép.
7. Phạt tiền đối với hành vi không trao, trao không đủ giải thưởng hoặc không cấp giấy chứng nhận cho thí sinh đoạt giải theo đúng cam kết trong Thể lệ cuộc thi và Đề án tổ chức như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp, người mẫu có quy mô toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đốt vàng mã không đúng nơi quy định tại nơi tổ chức lễ hội, di tích lịch sử - văn hóa.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và các hình thức tương tự khác để trục lợi;
b) Treo cờ Tổ quốc ở khu vực lễ hội không cao hơn, không trang trọng hơn các cờ hội.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh trò chơi điện tử ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét;
b) Kinh doanh karaoke và vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước dưới 200 mét;
c) Tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử sau 10 giờ đêm đến 8 giờ sáng;
d) Không bảo đảm đủ ánh sáng tại vũ trường và phòng karaoke theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm đủ diện tích của vũ trường, phòng karaoke theo quy định;
b) Không bảo đảm quy định về thiết kế cửa vũ trường, phòng karaoke.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị báo động không đúng quy định.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không báo cáo hoặc có báo cáo nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý mà vẫn tổ chức;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy phép kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung, không đúng phạm vi quy định trong giấy phép;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh;
b) Tổ chức lễ hội theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động vũ trường không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh.
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức trò chơi điện tử có nội dung đồi trụy;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung đồi trụy.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ trong một phòng karaoke vượt quá số lượng theo quy định;
b) Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc tại nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán tranh, ảnh có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;
b) Hoạt động karaoke, quầy bar và các hình thức vui chơi giải trí khác quá giờ được phép.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác;
b) Hoạt động vũ trường quá giờ được phép.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khiêu vũ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác, nhà hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng karaoke.
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ theo quy định phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không đăng ký.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ hoặc sử dụng người dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ không đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dạy khiêu vũ có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật theo quy định;
b) Không gửi báo cáo kết quả cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi hoặc liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; triển lãm văn hóa, nghệ thuật không đúng với nội dung đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức thi hoặc liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; triển lãm văn hóa, nghệ thuật theo quy định phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không đăng ký;
b) Tổ chức triển lãm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh; trại sáng tác điêu khắc không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh; trại sáng tác điêu khắc không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật không có giấy phép.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ triển lãm đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh mà mẫu tượng đó chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh không bảo đảm sự trang trọng, tôn kính đối với lãnh tụ.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi triển lãm những ấn phẩm, tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh và những sản phẩm văn hóa, nghệ thuật khác thuộc loại cấm phổ biến.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi viết, vẽ, làm bẩn hoặc làm ô uế di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến, trình diễn sai lệch nội dung và giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia hoặc được công nhận là Di sản văn hóa thế giới;
b) Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hại hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Không đăng ký bảo vật quốc gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốc gia mà không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Sửa chữa, tẩy xóa bằng xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại công trình văn hóa, nghệ thuật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hại hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; làm hư hại nghiêm trọng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật;
b) Lấn chiếm đất hoặc sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật;
c) Đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Tịch thu tang vật vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để kinh doanh mà không có giấy phép;
b) Mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp.
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn chiếm hoặc chấm dứt việc sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ không có giấy phép; đào bới, trục vớt trái phép tại các địa điểm khảo cổ;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh mà không có văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện lập quy hoạch, dự án hoặc tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích mà không có đủ điều kiện năng lực, điều kiện hành nghề theo quy định;
d) Sưu tầm, nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam mà không thực hiện đúng nội dung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sưu tầm, nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Tịch thu tang vật vi phạm có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi khai quật khảo cổ quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2; hành vi đào bới trái phép quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm hư hại tài liệu thư viện.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sao chụp trái phép tài liệu thư viện;
b) Không thực hiện việc đăng ký hoạt động thư viện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh tráo tài liệu thư viện;
b) Chiếm dụng tài liệu thư viện.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại tài liệu thư viện.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại tài liệu thư viện đã đánh tráo hoặc chiếm dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật, sân khấu, âm nhạc ra nước ngoài theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm điện ảnh ra nước ngoài theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật, sân khấu, âm nhạc thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm điện ảnh ra nước ngoài thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người tập luyện, thi đấu, trừ những bài tập, môn thể thao, phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao được pháp luật cho phép.
Tịch thu tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sơ cứu, cấp cứu cho vận động viên theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng không đầy đủ trang thiết bị, phương tiện cho vận động viên khi tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công, tiền thưởng và chế độ khác đối với vận động viên theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ tiền thưởng và các chế độ khác đối với huấn luyện viên theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không trung thực, khách quan trong điều hành thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ tiền thù lao đối với trọng tài thể thao thành tích cao theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp vận động viên không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp huấn luyện viên, trọng tài không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả phong đẳng cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thể dục, thể thao.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu;
b) Không có khu vực thay đồ, gửi quần áo, nhà vệ sinh, nơi để xe;
c) Không bảo đảm về kiểu dáng, màu sắc, độ phẳng, độ trơn trượt phù hợp đối với từng môn thể thao theo quy định;
d) Không bảo đảm các điều kiện về âm thanh, ánh sáng theo tiêu chuẩn của từng môn thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm về diện tích đối với địa điểm tổ chức theo quy định;
b) Không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao theo quy định;
c) Không bảo đảm về tiêu chuẩn chất lượng nước bể bơi theo quy định;
d) Không bảo đảm về tiêu chuẩn mật độ người tham gia tập luyện theo quy định;
đ) Không bảo đảm các yêu cầu về khoảng cách giữa các dụng cụ, trang thiết bị theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm vùng hoạt động đối với các môn thể thao có điều kiện về vùng hoạt động theo quy định;
b) Bến bãi neo đậu phương tiện hoạt động thể dục, thể thao không phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không có hệ thống tiếp nhận dầu thải từ các phương tiện khi tham gia hoạt động thể thao trên mặt nước theo quy định;
d) Vị trí cửa ra vào của mỗi bến bãi neo đậu phương tiện không đúng theo quy định;
đ) Không trang bị hệ thống thông tin liên lạc từ bộ phận điều hành đến các vùng hoạt động theo quy định.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Sử dụng dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện không bảo đảm các yêu cầu về kích thước, kiểu dáng, mẫu mã, công suất, công năng sử dụng theo quy định.
2. Sử dụng dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, Giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với từng môn thể thao theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đội ngũ nhân viên chuyên môn không bảo đảm các điều kiện về sức khỏe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nhưng không đủ huấn luyện viên, nhân viên chuyên môn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đội ngũ huấn luyện viên, nhân viên chuyên môn không có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tủ thuốc, các loại thuốc theo danh mục, quy trình sơ cấp cứu theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng không đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
c) Không có phòng trực y tế theo quy định;
d) Không đăng ký liên kết cấp cứu với cơ sở y tế theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nhân viên y tế theo quy định;
b) Không có nhân viên y tế thường trực khi có người tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhân viên y tế không bảo đảm các điều kiện về chứng chỉ y học thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hoặc có nhưng không đầy đủ biển báo hiệu, đèn báo hiệu hoặc bảng thông báo khu vực nguy hiểm, bảng cấm, bảng khuyến cáo theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng không đầy đủ phao cứu sinh, áo phao đối với các môn thể thao dưới nước theo quy định;
c) Không có dù chính, đai ngồi, dù dự phòng, thiết bị đo độ cao, định vị toàn cầu, bộ đàm, mũ bảo hiểm, hệ thống dây an toàn, thiết bị thông tin liên lạc đối với hoạt động dịch vụ dù lượn và diều bay có động cơ hoặc không có động cơ theo quy định;
d) Không bảo đảm các điều kiện khác về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác bảo đảm an toàn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có nhân viên chuyên môn thường trực khi có người tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân viên cứu hộ không có chứng chỉ hành nghề theo quy định;
b) Nhân viên cứu hộ không đủ các điều kiện về sức khỏe theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng:
a) Không thành lập Ban tổ chức giải thi đấu theo quy định;
b) Không có Điều lệ giải thi đấu theo quy định;
c) Không có kế hoạch tổ chức giải thi đấu theo quy định;
d) Không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, kết quả giải thi đấu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gian lận các điều kiện về hồ sơ tuyển chọn, tham gia thi đấu thể thao;
b) Cố ý cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận các điều kiện về hồ sơ để được tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao;
b) Chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, đe dọa sức khỏe, tính mạng và phản ứng khác không phù hợp với đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam đối với trọng tài trong thi đấu thể thao.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển chọn người vào đội tuyển thể thao, các trung tâm và trường năng khiếu thể dục, thể thao mà có gian lận về tên, tuổi, thành tích thi đấu thể thao.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe vận động viên khác trong tập luyện, thi đấu thể thao, trái với luật thi đấu của từng môn thể thao.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân khác.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả tuyển chọn đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp chính thức hoạt động kinh doanh.
2. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; loại hình doanh nghiệp; tên doanh nghiệp; địa điểm đặt trụ sở của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
3. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
4. Không thông báo bằng văn bản về việc thành lập, thời điểm bắt đầu hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cơ sở đó chính thức hoạt động.
5. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đứng đầu; tên; địa điểm của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
6. Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày mất hoặc phát hiện mất Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
7. Không thông báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa không đủ ba năm làm việc trong lĩnh vực lữ hành;
b) Sử dụng người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế không đủ bốn năm làm việc trong lĩnh vực lữ hành;
c) Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành sử dụng giấy tờ xác nhận về thời gian làm việc không đúng với thực tế để điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;
d) Hợp đồng lữ hành đã ký kết thiếu một trong những nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chương trình du lịch bằng văn bản cho khách du lịch hoặc đại diện nhóm khách du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng lữ hành bằng văn bản với khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch theo quy định;
c) Không giải quyết yêu cầu, kiến nghị chính đáng của khách du lịch theo quy định;
d) Không hướng dẫn, cung cấp thông tin liên quan đến chương trình du lịch khi bên nhận đại lý lữ hành yêu cầu;
đ) Không thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch cho khách du lịch;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch dùng Thẻ hướng dẫn viên du lịch hết hạn để hướng dẫn cho khách du lịch hoặc dùng Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa để hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài;
b) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có hợp đồng bằng văn bản với hướng dẫn viên du lịch hoặc hợp đồng không có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định;
d) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
đ) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây;
a) Sử dụng phương tiện, trang thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch theo quy định, trừ các trường hợp đã quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 48 Nghị định này;
b) Không phân công, sử dụng hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch;
c) Sử dụng người không có Thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch;
d) Sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn du lịch tại Việt Nam;
đ) Không bảo đảm đủ số tiền ký quỹ đối với hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có ít nhất ba hướng dẫn viên du lịch quốc tế;
b) Không mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài trong thời gian thực hiện chương trình du lịch theo quy định;
c) Thay đổi chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
d) Không áp dụng các biện pháp cần thiết hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu cho khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền ngoài hợp đồng từ khách du lịch;
b) Không quản lý hoạt động của văn phòng đại diện, hoạt động kinh doanh của các chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp theo quy định;
c) Không quản lý khách du lịch theo hợp đồng, chương trình du lịch đã ký kết;
d) Sử dụng giấy tờ, tài liệu giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
đ) Không làm thủ tục đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định;
e) Sử dụng tên doanh nghiệp, tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hoạt động kinh doanh.
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh lữ hành sau khi đã thông báo tạm ngừng, chấm dứt hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước giấy phép, yêu cầu tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành;
b) Tổ chức tiếp thị, bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
c) Thu tiền đặt cọc hoặc yêu cầu phải đặt cọc để được quyền tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
d) Yêu cầu phải mua dịch vụ du lịch ban đầu để được tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
đ) Chi tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác cho người môi giới, người tham gia bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán dịch vụ du lịch để dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
g) Yêu cầu phải trả tiền hoặc trả bất kỳ khoản phí nào dưới hình thức khóa học, khóa đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự khác để được quyền tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lữ hành không đúng phạm vi kinh doanh ghi trong Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế hoặc sử dụng tư cách pháp nhân, tên, Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp khác.
10. Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tư cách pháp nhân, tên, Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế để hoạt động kinh doanh lữ hành.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm đ Khoản 3, Điểm d và Điểm đ Khoản 4, Điểm a và Điểm c Khoản 5, Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 6, các điểm a, b, c, d, đ và g Khoản 7, các khoản 8, 9 và 10 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh đại lý lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đại lý lữ hành bắt đầu hoạt động kinh doanh;
b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ của đại lý lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi;
c) Không thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch;
d) Hoạt động không đúng địa chỉ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành;
b) Bán chương trình du lịch với giá cao hơn giá của bên giao đại lý lữ hành;
c) Hoạt động đại lý lữ hành mà không có đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành;
d) Kinh doanh đại lý lữ hành mà không có hợp đồng đại lý lữ hành bằng văn bản với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động đại lý lữ hành cho doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế để bán chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế, khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài;
b) Tiếp tục hoạt động kinh doanh đại lý lữ hành sau khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm b, c và d Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên có hành vi không đeo thẻ, giấy chứng nhận trong khi hành nghề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thuyết minh không đúng nội dung giới thiệu tại khu du lịch, điểm du lịch;
b) Không mang theo chương trình du lịch, giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong khi hành nghề;
c) Không hướng dẫn cho khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, nội quy, quy chế nơi đến tham quan du lịch và tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
d) Không cung cấp đầy đủ thông tin về lịch trình, chương trình du lịch cho đại diện nhóm khách du lịch hoặc khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng lao động bằng văn bản với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong khi hành nghề;
b) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch trong khi thực hiện chương trình du lịch;
c) Cho người khác sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
d) Sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên của người khác;
đ) Sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch đã hết hạn;
e) Kê khai không trung thực hoặc giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
g) Không thông báo kịp thời cho khách du lịch về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây nguy hiểm cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
b) Sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa để hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài;
c) Thuyết minh cho khách du lịch tại khu du lịch, điểm du lịch mà không có Giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định;
d) Hướng dẫn khách du lịch mà không có Thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định;
đ) Sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch giả, Giấy chứng nhận thuyết minh viên giả;
e) Tự ý thay đổi chương trình du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không quản lý khách du lịch theo hợp đồng hoặc chương trình mà doanh nghiệp lữ hành đăng ký;
b) Thu tiền ngoài hợp đồng từ khách du lịch;
c) Giới thiệu sai lệch giá trị văn hóa, lịch sử, đất nước, con người Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu tới hình ảnh, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa của Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa khách du lịch đến khu vực cấm;
b) Người nước ngoài hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam.
a) Tước quyền sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Thẻ hướng dẫn viên du lịch từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận thuyết minh viên từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều này;
d) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các Điểm d và Điểm đ Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt cơ sở lưu trú du lịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ sở lưu trú du lịch chính thức đi vào hoạt động;
b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đứng đầu; tên cơ sở lưu trú du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi;
c) Không thông báo bằng văn bản khi áp dụng mức phụ thu cước viễn thông trong cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thực hiện;
d) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về mẫu biển tên, hạng cơ sở lưu trú du lịch;
b) Không gắn biển hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được xếp hạng;
c) Không ban hành, niêm yết nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch;
d) Không thông tin rõ ràng, công khai về số lượng, chất lượng và niêm yết giá cả các dịch vụ, hàng hóa cho khách du lịch;
đ) Không treo Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch tại vị trí dễ thấy tại quầy lễ tân;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hoạt động kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm số lượng, diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
b) Không bảo đảm tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ, khu vực sảnh đón tiếp theo quy định;
c) Không bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar theo quy định;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định;
đ) Không bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp theo quy định;
e) Không bảo đảm tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định;
g) Không bảo đảm tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định;
h) Không bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ theo quy định;
i) Không thông báo kịp thời cho khách du lịch về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây nguy hiểm cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch sau ba tháng, kể từ khi cơ sở lưu trú du lịch chính thức hoạt động kinh doanh;
b) Không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thẩm định, công nhận lại hạng cơ sở lưu trú du lịch trước ba tháng, kể từ khi hết hạn công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;
c) Không bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý, nhân viên phục vụ tương ứng với tiêu chuẩn xếp hạng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phương tiện, trang thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch theo quy định;
b) Sử dụng hình ảnh ngôi sao gắn tại cơ sở lưu trú du lịch hoặc trên các ấn phẩm, biển quảng cáo, biển hiệu, đồ dùng, trang thiết bị sử dụng tại cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được công nhận hạng hoặc không đúng với hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận;
c) Không áp dụng các biện pháp cần thiết hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu cho khách du lịch tại cơ sở lưu trú du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tên cơ sở lưu trú du lịch, tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên của cơ sở lưu trú du lịch đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thu tiền ngoài hợp đồng từ khách du lịch;
c) Thu phí dịch vụ không đúng quy định,
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch sau khi đã thông báo tạm ngừng, chấm đứt hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh.
8. Các quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này cũng được áp dụng đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch.
Tước quyền sử dụng Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản 3 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 6 Điều này.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng mà không đăng ký bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch có nội dung không phù hợp với cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia đã được công bố;
b) Sử dụng sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch không có hoặc không đúng tiêu đề, biểu tượng chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Sử dụng sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch Việt Nam không đúng hình ảnh, đất nước và con người Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động xúc tiến du lịch làm phương hại quyền lợi quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chèo kéo, ép buộc khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ;
b) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo vận chuyển khách du lịch, bảo vệ môi trường du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 9 chỗ ngồi đến 24 chỗ ngồi không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô chuyên dụng (caravan) hoặc ô tô hai tầng không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tiến hành phân loại rác thải trong cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch theo quy định;
b) Không bố trí cán bộ theo dõi, quản lý công tác bảo vệ môi trường du lịch tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
c) Không gắn biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
d) Sử dụng người lái phương tiện, thuyền viên, nhân viên trên phương tiện vận chuyển khách du lịch không có giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng biển hiệu giả cho xe ô tô phục vụ khách du lịch;
b) Không bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ trong buồng ngủ hoặc phòng ngủ trên phương tiện thủy nội địa theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ người khuyết tật, người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật và người cao tuổi khi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối để người khuyết tật, người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao của người khuyết tật, người cao tuổi khi có đủ điều kiện.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ không bảo đảm an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú và vú ngậm nhân tạo;
d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc;
đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;
b) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;
c) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định;
b) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Điểm a Khoản 2 Điều 63, Khoản 3 Điều 66 Nghị định này;
c) Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo; định kiến về giới; định kiến về người khuyết tật;
d) Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
b) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng quảng cáo để xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
b) Quảng cáo có nội dung so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác;
c) Quảng cáo có nội dung tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em;
d) Quảng cáo có nội dung trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sai sự thật, không đúng quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, bảo hành của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 68, Điểm c Khoản 3 Điều 69, Điểm a Khoản 2 Điều 72, Điểm b Khoản 1 Điều 75 và Khoản 1 Điều 78 Nghị định này;
b) Quảng cáo lừa dối, gây nhầm lẫn cho công chúng, người tiêu dùng, khách hàng về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo với tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác hoặc lừa dối, gây nhầm lẫn về tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 68, Điểm a Khoản 3 Điều 69 và Khoản 4 Điều 70 Nghị định này;
c) Quảng cáo gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo;
d) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong quảng cáo mà không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia;
đ) Sử dụng hình ảnh đồng tiền Việt Nam trong quảng cáo.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước;
b) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 63 Nghị định này;
c) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 63 Nghị định này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà không thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp nhãn hiệu hàng hóa, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài; các từ ngữ đã được quốc tế hóa không thể thay thế bằng tiếng Việt; sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài;
b) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà thể hiện khổ chữ nước ngoài vượt quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và không đặt bên dưới chữ tiếng Việt trong trường hợp trên cùng một sản phẩm quảng cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 66 Nghị định này;
c) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà không đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài trong trường hợp trên cùng một sản phẩm quảng cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 68, Khoản 2 Điều 69 và Khoản 1 Điều 70 Nghị định này.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy theo quy định khi quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 68, Điểm b Khoản 3 Điều 69, Điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị định này;
b) Không có Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định khi quảng cáo tài sản.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam mà không thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo theo quy định về tên, địa chỉ, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam thực hiện dịch vụ quảng cáo cho chủ sở hữu trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới;
b) Không báo cáo theo quy định về hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam thực hiện dịch vụ quảng cáo cho chủ sở hữu trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo không ở vùng cố định;
b) Thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo không ở vùng cố định vượt quá 1,5 giây.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gửi thư điện tử, tin nhắn nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ khi chưa được sự đồng ý của người nhận;
b) Quảng cáo bằng gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo không được sự đồng ý trước đó của người nhận;
c) Gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo mà phần thông tin cho phép người nhận từ chối không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định, không bảo đảm cho người nhận có khả năng từ chối quảng cáo;
d) Gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo không đầy đủ thông tin về người gửi hoặc thông tin về nhà cung cấp dịch vụ gửi theo quy định;
đ) Không chấm dứt ngay việc gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo khi người nhận thông báo từ chối quảng cáo;
e) Thu phí dịch vụ đối với thông báo từ chối quảng cáo của người nhận.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo của nhà cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông sau đây:
a) Gửi tin nhắn quảng cáo đến điện thoại sau 22 giờ đến trước 7 giờ sáng hôm sau;
b) Gửi quá ba tin nhắn quảng cáo đến một số điện thoại hoặc quá ba thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ra phụ trương quảng cáo mà không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Phụ trương quảng cáo không đánh số riêng; không cùng khuôn khổ với trang báo chính; không phát hành cùng trang báo chính;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên bìa một của tạp chí, trang nhất của báo.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo quá diện tích theo quy định trên một ấn phẩm báo, tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo;
b) Không có dấu hiệu phân biệt quảng cáo với các nội dung khác;
c) Không thể hiện tên tờ báo; tên, địa chỉ của cơ quan báo chí; dòng chữ “Phụ trương quảng cáo không tính vào giá bán” trên trang một của phụ trương quảng cáo.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên báo nói, báo hình mà không có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm bằng hình thức chạy chữ hoặc chuỗi hình ảnh chuyển động mà sản phẩm quảng cáo không đặt sát phía dưới màn hình hoặc vượt quá 10% chiều cao màn hình và gây ảnh hưởng tới các nội dung chính trong chương trình;
b) Quảng cáo băng vệ sinh, bao cao su, thuốc chữa bệnh ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch vệ sinh phụ nữ và các loại sản phẩm hàng hóa tương tự trên đài phát thanh, đài truyền hình trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 20 giờ hàng ngày.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo vượt quá 10% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của tổ chức phát sóng không phải là kênh, chương trình chuyên quảng cáo;
b) Quảng cáo trong chương trình thời sự;
c) Quảng cáo trong chương trình phát thanh, truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc;
d) Quảng cáo quá hai lần trong mỗi chương trình phim truyện trên đài truyền hình;
đ) Quảng cáo quá bốn lần trong mỗi chương trình vui chơi, giải trí trên đài phát thanh, đài truyền hình;
e) Quảng cáo một lần quá 5 phút trong chương trình phim truyện, chương trình vui chơi, giải trí trên đài phát thanh, đài truyền hình;
g) Quảng cáo trên truyền hình trả tiền quá 5% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của tổ chức phát sóng không phải là kênh, chương trình chuyên quảng cáo.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không ghi tên, địa chỉ, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in, nơi in trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in khác hoặc không phải xuất bản phẩm, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng quy định;
b) Quảng cáo vượt quá diện tích theo quy định trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung cổ động, tuyên truyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật;
c) Quảng cáo vượt quá diện tích theo quy định trên lịch blốc;
d) Quảng cáo trên tờ lịch blốc in ngày quốc lễ, ngày kỷ niệm lớn của đất nước.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo lẫn vào nội dung hoặc làm gián đoạn nội dung của xuất bản phẩm điện tử;
b) Quảng cáo trên bìa hai, ba và bốn các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, trừ trường hợp quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản và sách chuyên quảng cáo;
c) Quảng cáo trên bìa một của các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, trừ sách chuyên quảng cáo;
d) Quảng cáo tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản hoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và hoạt động trên tài liệu không kinh doanh mà không phải của tổ chức, cá nhân xuất bản tài liệu đó.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên các sản phẩm in là giấy tờ có giá, văn bằng chứng chỉ và văn bản quản lý nhà nước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn không đúng vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Không ghi rõ tên, địa chỉ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 68 Nghị định này;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng về nội dung quảng cáo trên bảng, băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo vượt diện tích quy định của bảng quảng cáo, băng-rôn tại vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Không tự tháo dỡ bảng quảng cáo, băng-rôn đã hết hạn ghi trong thông báo.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng vị trí quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;
b) Thể hiện lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa vượt quá diện tích theo quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;
c) Quảng cáo trên bảng, băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng ngang qua đường giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;
d) Sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Sử dụng giấy tờ giả mạo trong hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng, băng-rôn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông trở lên mà không có giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình có sẵn mà không có giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông trở lên mà không có giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ công trình đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông;
b) Quảng cáo vượt quá diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện giao thông theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự vượt quá độ ồn cho phép theo quy định;
b) Quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự tại trụ sở cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học, bệnh viện;
c) Quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự trên hệ thống truyền thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của xã, phường, thị trấn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo bằng loa phóng thanh và các hình thức tương tự khác gắn trên phương tiện giao thông và các phương tiện di động tại nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng, lô-gô hoặc tên của chương trình văn hóa, thể thao và du lịch;
b) Thể hiện trên sản phẩm quảng cáo với khổ chữ vượt quá một phần hai khổ chữ tên của chương trình văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo trên khu vực sân khấu không bảo đảm mỹ quan và che khuất tầm nhìn của người xem;
b) Quảng cáo trong sân vận động, nhà thi đấu và các địa điểm diễn ra hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch mà che khuất Quốc kỳ, Quốc huy, ảnh Lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên môn;
c) Quảng cáo trong sân vận động, nhà thi đấu gây cản trở hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn của vận động viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiện nhiệm vụ của Ban tổ chức, trọng tài, nhân viên hướng dẫn, nhân viên y tế, người phục vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo mạo danh nghệ sĩ, đoàn nghệ thuật; quảng cáo không đúng nội dung đã được ghi trong giấy phép biểu diễn;
b) Dùng hình ảnh vận động viên trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự để quảng cáo;
c) Quảng cáo các môn thể thao bị cấm;
d) Quảng cáo các phương pháp huấn luyện bị cấm;
đ) Quảng cáo trái điều lệ, luật thi đấu của từng môn thể thao.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo; thời gian và lộ trình thực hiện của đoàn người thực hiện quảng cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo của đoàn người thực hiện quảng cáo không đúng với thông báo đã gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trong băng, đĩa phim, bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách mà có thời lượng vượt quá tổng thời lượng nội dung chương trình theo quy định.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; địa chỉ, điện thoại;
b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;
b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;
c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
đ) Kinh doanh mà không có biển hiệu;
e) Quảng cáo hàng hóa lẫn với biển hiệu;
g) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;
b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;
c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung trước khi thực hiện quảng cáo theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không gửi văn bản thông báo kèm giấy tiếp nhận và nội dung quảng cáo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi quảng cáo thuốc trên đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đọc rõ ràng tên thuốc, tên hoạt chất và khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” đối với quảng cáo thuốc trên báo nói, báo hình;
b) Không thể hiện đầy đủ tên thuốc; tên hoạt chất; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường và khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” đối với quảng cáo thuốc trên phương tiện quảng cáo ngoài trời.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc không đúng với nội dung đã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quảng cáo thuốc đang trong thời hạn xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy định; quảng cáo thuốc theo tài liệu thông tin quảng cáo đã đăng ký hết giá trị; quảng cáo thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Quảng cáo thuốc chưa được cấp số đăng ký hoặc số đăng ký hết hiệu lực;
c) Quảng cáo thuốc có nội dung không phù hợp với Giấy phép lưu hành tại Việt Nam hoặc tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chuyên luận về loại thuốc đó đã được ghi trong Dược thư Quốc gia hoặc trong các tài liệu về thuốc đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất công nhận;
d) Quảng cáo thuốc thiếu một trong các tài liệu sau: tên thuốc; tên hoạt chất; chỉ định, trừ các chỉ định điều trị bệnh lao, bệnh phong, bệnh lây qua đường tình dục, bệnh ung thư, bệnh khối u, bệnh đái tháo đường hoặc bệnh rối loạn chuyển hóa tương tự, chứng mất ngủ kinh niên và chỉ định mang tính kích dục; chống chỉ định hoặc khuyến cáo cho các đối tượng đặc biệt như người có thai, người đang cho con bú, người già, trẻ em, người mắc bệnh mãn tính; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng”.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thực phẩm chức năng và các sản phẩm không phải là thuốc với nội dung không rõ ràng gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc;
b) Lợi dụng hình thức thầy thuốc hướng dẫn cách phòng bệnh, chữa bệnh hoặc hướng dẫn sử dụng thuốc bằng các bài viết trên báo, bằng các chương trình phát thanh, truyền hình để quảng cáo thuốc;
c) Quảng cáo thuốc sử dụng một trong các thông tin, hình ảnh sau: hình ảnh người bệnh; sơ đồ tác dụng của thuốc mà chưa được nghiên cứu, đánh giá; hình ảnh, tên của thầy thuốc để giới thiệu thuốc.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại các điểm a, c và d Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy tiếp nhận nhưng khi quảng cáo ở địa phương khác mà không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi quảng cáo biết.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đọc rõ ràng tên mỹ phẩm, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường và các cảnh báo theo quy định khi quảng cáo trên báo nói, báo hình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo mỹ phẩm có tác dụng như thuốc gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc;
b) Quảng cáo mỹ phẩm có nội dung không phù hợp với một trong các tài liệu theo quy định;
c) Quảng cáo mỹ phẩm thiếu một trong các nội dung sau: tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng chủ yếu của mỹ phẩm trừ trường hợp tính năng, công dụng đã được thể hiện trên tên của sản phẩm; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; các cảnh báo theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đọc rõ ràng nội dung khuyến cáo “Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh” khi quảng cáo thực phẩm chức năng trên báo nói, báo hình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm không phù hợp với một trong các tài liệu theo quy định;
b) Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm thiếu một trong các nội dung tên thực phẩm, phụ gia thực phẩm, tác dụng chính và phụ đối với thực phẩm chức năng; tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
c) Tổ chức hội chợ, hội thảo, hội nghị, triển lãm có phát tán hoặc thuyết trình các sản phẩm in, ghi âm, ghi hình, thiết bị lưu chứa dữ liệu giới thiệu sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm không đúng với hồ sơ công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp với quy định về an toàn thực phẩm hoặc hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hội chợ, hội thảo, hội nghị, triển lãm có phát tán hoặc thuyết trình các sản phẩm in, ghi âm, ghi hình, thiết bị lưu chứa dữ liệu giới thiệu sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thực phẩm dưới hình thức các bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế có nội dung mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh; sử dụng hình ảnh, uy tín, thư tín của các đơn vị y tế, nhân viên y tế, thư cảm ơn của bệnh nhân để quảng cáo thực phẩm;
b) Quảng cáo thực phẩm chức năng gây hiểu nhầm có tác dụng như thuốc chữa bệnh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 và Khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi, tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế có nội dung không phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế thiếu một trong các nội dung sau đây:
a) Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
d) Lời khuyến cáo: “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” hoặc “Hạn chế phạm vi sử dụng đối với các sản phẩm có sử dụng hóa chất trong Danh mục hạn chế sử dụng”.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo trang thiết bị y tế không phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do hoặc Giấy phép nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Không thông tin kịp thời tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khách hàng về các cảnh báo liên quan đến sự cố, tác dụng không mong muốn của trang thiết bị y tế.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo không đúng với tính năng, tác dụng của trang thiết bị y tế;
b) Giấu diếm không thông tin kịp thời tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khách hàng về các cảnh báo liên quan đến sự cố, tác dụng không mong muốn của trang thiết bị y tế;
c) Quảng cáo mà thiếu tên, chủng loại, hãng sản xuất, nước sản xuất trang thiết bị y tế hoặc tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ có nội dung không phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ mà thiếu một trong các nội dung sau đây:
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không đúng hoặc quá phạm vi chuyên môn được ghi trong Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thiếu nội dung về phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo, môi giới việc mua, bán bộ phận cơ thể người.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo giống cây trồng, giống vật nuôi không có trong Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh hoặc chưa được công nhận chính thức;
b) Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh của tổ chức, cá nhân kinh doanh giống về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, thời hạn bảo hành của giống cây trồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này đối với giống cây trồng chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
b) Quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật không phù hợp với Giấy phép kiểm dịch thực vật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc không có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam;
b) Quảng cáo thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam;
c) Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật thiếu một trong các nội dung sau: tên sản phẩm; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; tính năng, tác dụng và những điều cần lưu ý khi sử dụng, bảo quản.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thuốc thú y không đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc quảng cáo sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không đúng văn bản cho phép lưu hành sản phẩm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, Danh mục sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cấm sử dụng tại Việt Nam.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sai sự thật về bản chất, công dụng, chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ của thức ăn chăn nuôi.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không có văn bản xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thức ăn chăn nuôi có chứa chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Các chức danh quy định tại các điều 80, 81, 82 và 83 Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
1. Thanh tra viên văn hóa, thể thao và du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế, thông tin và truyền thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn đang thi hành công vụ xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra các Sở: Y tế, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế; Chi cục trưởng các Chi cục: Bảo vệ thực vật, Thú y, Thủy sản, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Lâm nghiệp, Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
6. Chánh Thanh tra các Bộ: Y tế, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng các Cục: Quản lý dược, Quản lý Khám, chữa bệnh, Y tế dự phòng, An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Bộ Y tế; Cục trưởng các Cục: Báo chí, Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Xuất bản, In và Phát hành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Cục trưởng các Cục: Thú y, Bảo vệ thực vật, Trồng trọt, Chăn nuôi, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
7. Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
8. Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành các Bộ: Y tế, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
9. Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
10. Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành các Sở: Y tế, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành các Cục: Báo chí, Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Xuất bản, In và Phát hành có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, phạt tiền đến 20.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị định này.
1. Những người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo quy định tại Điều 40 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Những người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo quy định tại Điều 41 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Những người có thẩm quyền xử phạt của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo quy định tại Điều 42 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Những người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo quy định tại Điều 44 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Những người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo quy định tại Điều 45 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa; Nghị định số 16/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; Nghị định số 37/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao; Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động báo chí, xuất bản; Điểm b Khoản 2, Điểm a và Điểm b Khoản 3, các điểm a, b và d Khoản 4 Điều 13, các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 22, Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 Nghị định số 93/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuốc, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế; Điều 26 Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Điểm d Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 69/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống HIV/AIDS; Điểm a Khoản 2 Điều 6, Điểm a Khoản 1 Điều 11, Điểm a Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 96/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh hết hiệu lực.
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 158/2013/ND-CP |
Hanoi, November 12, 2013 |
ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO CULTURE, SPORTS, TOURISM AND ADVERTISING
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Handling administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Advertising dated June 21, 2012;
Pursuant to the Law on Cultural heritage dated June 29, 2001 and the Law on amendments to the Law on Cultural heritage dated June 18, 2009;
Pursuant to the Law on Cinematography dated June 29, 2006 and the Law on amendments to the Law on Cinematography date June 18, 2009;
Pursuant to the Law on Tourism dated June 14, 2005;
Pursuant to the Law on Sports dated November 29, 2006;
Pursuant to the Law on Journalism dated December 28, 1989 and the Law on the amendments to the Law on Journalism dated June 12, 1999;
Pursuant to the Law on Intellectual property dated November 29, 2005 and the Law on the amendments to the Law on Intellectual property dated June 19, 2009;
Pursuant to the Law on Information technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on telecommunications dated November 23, 2009;
Pursuant to the Law on Publishing dated November 20, 2012;
Pursuant to the Law on Fishery dated November 26, 2003;
Pursuant to the Law on Pharmacy dated June 14, 2005;
Pursuant to the Law on Donation, removal and transplantation of human tissues and organs, and body donation dated November 29, 2006;
Pursuant to the Law on Prevention of infectious diseases dated November 21, 2007;
Pursuant to the Law on Medical examination and treatment dated November 23, 2009;
Pursuant to the Law on Prevention of harmful effects of tobacco dated June 18, 2012;
Pursuant to the Law on Commerce dated June 14, 2005;
Pursuant to the Law on Product and goods quality dated November 21, 2007;
Pursuant to the Ordinance on Libraries dated December 28, 2000;
Pursuant to the Ordinance on Plant protection and quarantine dated July 25, 2001;
Pursuant to the Ordinance on Plant varieties dated March 24, 2004;
Pursuant to the Ordinance on Veterinary Medicine dated April 29, 2004;
Pursuant to the Ordinance on Livestock breeds dated March 24, 2004;
At the request of the Minister of Culture, Sports and Tourism;
The Government promulgates a Decree on penalties for administrative violations pertaining to culture, sports, tourism, and advertising;
Article 1. Scope of regulation
1. This Decree specifies the administrative violations, penalties, remedial measures, the power to impose penalties for administrative violations pertaining to culture, sports, tourism, and advertising.
2. Administrative violations pertaining to culture, sports, tourism, and advertising include:
a) Violations pertaining to culture;
b) Violations pertaining to sports;
c) Violations pertaining to tourism;
d) Violations pertaining to advertising;
3. Penalties for the administrative violations pertaining to culture, sports, tourism, and advertising that are not mentioned in this Decree shall apply other Decrees on penalties for administrative violations.
Apart from the remedial measures mentioned in Points a, b, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Handling administrative violations, the administrative violations pertaining to culture, sports, tourism, and advertising may face one or some of the following remedial measures:
1. Compulsory cancellation of the selection of athletes, ranking of athletes, trainers, referees of high-performance sports;
2. Compulsory cancellation of sports achievements;
3. Compulsory dismantlement of displays, signboards;
4. Compulsory return of land appropriated or termination of illegal use of historic sites, natural monuments, cultural or artistic works;
5. Compulsory return of swapped or appropriated documents to the library;
6. Compulsory dismantlement of removal or advertisements;
7. Compulsory offer of formal apologies.
Article 3. Fines and the power to impose fines
1. An individual shall face a maximum fine of 50,000,000 VND for committing a violation pertaining to culture, sports, or tourism is 50,000,000 VND, and a maximum fine of 100,000,000 VND for committing a violation pertaining to advertising.
2. The fines specified in Chapter II and Chapter III of this Decree are imposed on individuals, except for the case mentioned in Article 4; Clause 5 Article 6; Article 8; Article 10; Point b Clause 1, Point a Clause 3, Points a, b and c Clause 5, Clauses 6, 7 and 8 Article 13; Clauses 1, 2, 3, 4, 6 and 7 Article 14; Point b Clause 2 Article 15; Point a Clause 1, Point b Clause 3 Article 17; Point c Clause 3 Article 23; Clause 1 and Points a, b and c Clause 2 Article 24; Clause 2 and Clause 4 Article 27; Point b Clause 1 Article 30; Clause 2 Article 32; Article 33; Clause 1, Clause 5 Article 40; Article 41; Points a, b and d Clause 1, Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 and 10 Article 42; Point c Clause 1 Article 52; Clause 2 and Clause 3 Article 55; Clause 2 Article 56; Article 57, Article 58, Points a, b and c Clause 3 Article 59, Point a Clause 2 Article 68, Clause 2 Article 69 and Clause 1 Article 70 The fine for a violation committed by an organization is twice the fine for the same violation committed by an individual.
3. The maximum fines the persons mentioned in Chapter IV of this Decree may impose are applied to violations committed by individuals. The maximum fines such persons may impose on organizations are twice the maximum fines they may impose on individuals.
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO CULTURE, SPORTS AND TOURISM
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO CULTURE, SPORTS AND TOURISM
Article 4. Violations against regulations on film production
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Falsifying the license to cooperate in film production;
b) Producing a film about a personal life of a person that is subject to his permission by law without his permission.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for producing films intended to slander or damage the reputation of other organizations or dignity of other individuals.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Providing film production services or cooperating in film production against the license to cooperation in film production;
b) Adding sounds and images of the goods banned from advertising to the approved films;
c) Adding pornographic or violent contents to the approved films;
d) Extending or cutting the approved films.
4. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Producing films that have pornographic contents, incite violence, debauchery, destruction of the environment, or that are not appropriate for Vietnam’s fine traditions;
b) Provide film production services or cooperating in film productions without a license;
c) Provide film production services or cooperating in film productions without a license;
d) Failing to establish a council to appraise the script, a council to appraise the film, a council to give advices on selection of film production project; failing to invite bids for production of the films funded by government budget.
5. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for producing pornographic films.
6. The license to cooperate in film production shall be revoked for 12 to 24 months if the license is found being transferred.
7. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Point b Clause 1, Clause 2, Point b, c and d Clause 3, Point a Clause 4 and Clause 5 of this Article.
Article 5. Violations against regulations on film distribution
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (< 20 copies)
b) Selling or renting films intended for internal use;
c) Falsifying the rating stamp on the video tape or disc.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Selling, renting, or distributing unapproved films in the form of celluloid films, video tapes or discs (< 20 copies);
b) Selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (20 - 100 copies)
c) Swapping the contents of the video tapes of discs that bear the rating stamp for trading.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (100 - 500 copies);
b) Selling, renting, or distributing unapproved films in the form of celluloid films, video tapes or discs (20 - 100 copies).
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Distributing celluloid films, video tapes or discs without the license for distribution issued by a competent authority or a decision on broadcasting of the head of the television station;
b) Distributing celluloid films, video tapes or discs beyond the scope in the license for distribution;
c) Selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (500 - 1,000 copies);
d) Selling, renting, or distributing unapproved films in the form of celluloid films, video tapes or discs (≥ 100 copies).
dd) Selling, renting, or distributing unapproved films in the form of celluloid films, video tapes or discs that have pornographic contents, incite violence or pervasion.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (1,000 - 5,000 copies);
6. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Selling, renting, or distributing unapproved films when decision on their withdrawal, confiscation, ban, or destruction have been already issued (hereinafter referred to as banned films);
b) Selling, renting video tapes or discs without rating stamps; putting rating stamps on other films than those licensed (≥ 5,000 copies)
7. Remedial measures:
a) Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clauses 1, 2, and 3; Points a, c, d and dd Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article;
b) Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point a and Point b Clause 1, Clauses 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article.
Article 6. Violations against regulations on publicizing films
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for projecting films in public places from after 12 a.m. to 8 a.m.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for showing films without rating stamps in public places
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for showing unapproved films in public places.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for showing banned films, or showing films that have pornographic contents, incite violence or perversion.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for broadcasting banned films, or broadcasting films that have pornographic contents, incite violence or perversion.
6. Additional penalties:
Confiscating the illegal items and instruments, applicable to the violations in Clause 4 of this Article.
7. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clauses 2, 3, 4, and 5 of this Article.
Article 7. Violations against regulations on reproducing and storing films
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing fewer than 20 copies of unapproved films;
b) Illegally storing fewer than 10 copies of films having banned contents.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing 20 - 100 copies of unapproved films;
b) Illegally storing 10 - 50 copies of films having banned contents.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing more than 100 copies of unapproved films;
b) Illegally storing 50 - 100 copies of films having banned contents.
4. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing banned films;
b) Reproducing films that have pornographic contents, incite violence, debauchery;
c) Illegally storing 100 copies of films having banned contents or more;
d) Illegally storing banned films.
5. Additional penalties:
Confiscating the instruments used for committing the violations mentioned in Point a Clause 1, Point a Clause 2, Point a Clause 3, Point a and Point b Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article.
Article 8. Violations against regulations on film depository and retention
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Failing to ensure the safety or original films and their materials; failing to follow the technical standards about film retention.
b) Failing to provide the film copy or film documents to the film producer as prescribed.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for failing to deposit or retain a sufficient amount of films.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for failing to or retain films as prescribed.
Article 9. Violations against the regulations on reproduction of audio and video recordings of art performances
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for reproducing fewer than 10 copies of unapproved audio and video recordings of art performances without.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for reproducing 10 - 100 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for reproducing 100 - 300 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
4. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for reproducing 300 - 500 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
5. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing 500 - 1,000 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
b) Reproducing audio and video recordings of art performances that have pornographic contents, incite violence or debauchery;
6. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Reproducing 1,000 - 5,000 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
b) Reproducing audio or video recording of banned art performances;
7. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for reproducing ≥ 5,000 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
8. Additional penalties:
Confiscating the instruments used for the illegal reproduction of audio and video recordings as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.
9. Remedial measures:
Compulsory destruction of the audio and video recordings illegally reproduced mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.
Article 10. Violations against the regulations on production, rating stamps, and deposits of audio and video recordings of art performances
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Falsifying the Certificate of approval for audio and video recordings of art performances;
b) Putting rating stamps on 50 - 500 copies in contravention of the certificate of approved contents;
c) Failing to submit facsimiles of audio and video recordings of art performances for retention;
d) Changing the contents of audio and video recordings of approved art performances.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for committing one of the violations below:
a) Adding illegal contents to the audio and video recordings of approved art performances.
b) Putting rating stamps on 500 - 1,000 copies of unapproved shows.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for putting rating stamps on ≥ 1,000 copies of unapproved shows
4. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for producing audio and video recordings of art performances that have pornographic contents, incite violence, debauchery, destruction of the environment, or that are not appropriate for Vietnam’s fine traditions;
5. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for producing audio or video recordings of pornographic art performances.
6. Remedial measures:
Compulsory destruction of the audio and video recordings mentioned in Point d Clause 1, Point a Clause 2, Clause 4 and Clause 5 of this Article.
Article 11. Violations against the regulations on selling, renting, or circulating audio and video recordings of art performances
1. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for selling, renting, or circulating fewer than 50 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for selling, renting, or circulating 50 - 100 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Selling, renting, or circulating audio and video recordings of art performances that have pornographic contents, incite violence or debauchery;
b) Selling, renting, or circulating 100 - 300 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
b) Selling, renting, or circulating audio and video recordings of banned art performances;
b) Selling, renting, or circulating 300 - 500 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for selling, renting, or distributing 500 - 1,000 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
6. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for selling, renting, or circulating ≥ 1000 copies of unapproved audio and video recordings of art performances.
7. Remedial measures:
a) Compulsory destruction of illegal items mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article;
b) Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article.
Article 12. Violations against the regulations on storing and distributing of audio and video recordings of art performances
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for distributing unapproved audio or video recordings of art performances.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for distributing audio and video recordings of art performances intended to encourage debauchery, or that are not appropriate for Vietnam’s fine traditions in public places.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Illegally storing, distributing fewer than 20 copies of audio and video recordings of art performances that are banned;
b) Distributing audio and video recordings of art performances that have pornographic contents or incite violence in public places;
c) Circulating fewer than 300 copies of audio and video recordings of art performances without rating stamps.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Illegally storing, distributing 20 - 100 copies of audio and video recordings of art performances that are banned;
c) Circulating ≥ 300 copies of audio and video recordings of art performances without rating stamps;
c) Illegally storing 50 - 300 copies of audio and video recordings of art performances that are unapproved or without rating stamps.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Illegally storing, distributing more than 100 copies of audio and video recordings of art performances that are banned;
b) Illegally storing more than 300 copies of audio and video recordings of art performances that are unapproved or without rating stamps.
6. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for illegally storing, distributing audio or video recordings of pornographic art performances.
7. Remedial measures:
Compulsory destruction of illegal items mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article.
Article 13. Violations against regulations on art shows and fashion shows
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to notify the contents of the art or fashion show to the competent authority of the locality where the show takes place.
b) Failing to notify the contents of the art or fashion show held by a foreign organization operating within Vietnam’s law to the competent authority of the locality where its head office is situated.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for changing the lyrics, dialogues, adding other moves than those approved.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Holding the art or fashion show in contravention of the license;
b) Replace the performer’s voice or solo instrument with audio recordings;
c) Using costumes or make-up that are not suitable for the purpose of the show or Vietnam’s fine traditions.
d) Holding the art or fashion show from after 12 a.m. to 8 a.m. without permission of a competent authority;
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Holding the art or fashion show without a license;
b) Perform inappropriate acts during the performance that are not suitable for Vietnam’s fine tradition or negatively affect diplomatic relations.
c) Allowing the performance of or performing unapproved works of art.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Allowing foreign organizations, foreigners, or Vietnamese citizens residing abroad to perform in the art performance of fashion show in contravention of the license;
b) Allowing the persons banned or suspended from art performances by competent authorities to perform in the show;
c) Selling, buying, transferring, falsifying, lending, renting the license to hold the art show or fashion show;
d) Attending art show, fashion show, or competition overseas without a license (if a license is compulsory by law).
6. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Allowing foreign organizations, foreigners, or Vietnamese citizens residing abroad to perform in the art of fashion show without a license;
b) Allowing performers to attend an art or fashion show overseas without a license.
7. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for allowing the performances that encourage debauchery, are inappropriate for Vietnam’s fine traditions, or intended to damage the reputation of other organizations or insult other individuals.
8. A fine of from 30,000,000 VND to 35,000,000 VND shall be imposed for allowing the performances that have pornographic contents, incite violence, or that are banned.
9. The performer that commits one of the following acts shall be banned from performance for 3 - 6 months:
a) Perform in the art or fashion show that is intended to encourage debauchery, not appropriate for Vietnam’s fine traditions, or intended to damage the reputation of other organizations or insult other individuals.
b) Performing works of art that have pornographic contents, incite violence, or that are banned.
10. Additional penalties:
a) The performer that commits the acts mentioned in Point b and Point c Clause 3, Point b Clause 4 of this Article shall be banned from performance for 1 - 3 months;
b) The organization that that commits the acts mentioned in Clause 7 and Clause 8 of this Article shall be banned from holding shows for 1 - 3 months.
Article 14. Violations against regulations on beauty contents and model contests
1. A fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to notify the contents of the beauty contest or model contest to the local competent authority of the locality where the contest is held;
b) Allowing unqualified contestants to enter the beauty or model contest.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for damaging the reputation of other organizations or insulting the contestants.
3. Fines for holding the beauty or model contest in contravention of the license:
a) From 10,000,000 VND to 20,000,000 VND, applicable to the contests that involve a province or a field;
b) 20,000,000 VND to 30,000,000 VND, applicable to regional contests;
c) From 30,000,000 VND to 40,000,000 VND, applicable to national contests or international contests in Vietnam.
4. Fines for holding the beauty or model contest without a license:
a) From 20,000,000 VND to 30,000,000 VND, applicable to the contests that involve a province or a field;
b) 30,000,000 VND to 40,000,000 VND, applicable to regional contests;
c) From 40,000,000 VND to 50,000,000 VND, applicable to national contests or international contests in Vietnam.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for sending contestants to attend international beauty or model contests overseas without a license (if a license is compulsory).
6. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for sending contestants to attend beauty or model contests overseas without a license.
7. Fines for failing to award prizes, awarding inadequate prizes, or failing to issue certificates to the winners according to the rules and plan:
b) 10,000,000 VND to 20,000,000 VND, applicable to the contests that involve a province or a field;
b) 20,000,000 VND to 30,000,000 VND, applicable to regional contests;
c) From 30,000,000 VND to 40,000,000 VND, applicable to national contests or international contests in Vietnam.
8. Remedial measures:
Compulsory offer of formal apologies, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 15. Violations against regulations on culture and lifestyles
1. A fine of from 200,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for burning joss paper in inappropriate places at festivals, or historic sites.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Taking advantage of superstitious activities such as séance, fortune telling, etc. to earn illegal profits.
b) Hanging the national flag at the festival area lower or at less formal places than festival flags.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for restoring the traditions that negatively affect the health, dignity of people and Vietnam’s cultural traditions.
4. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point a Clause 2 of this Article.
Article 16. Violations against regulations on conditions for holding cultural activities or providing public cultural services
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Opening a gaming center within 200 m from an elementary, middle or high school;
b) Opening a karaoke box or a dance club within 200 m from a school, hospital, religious buildings, or State administrative agencies;
c) Opening a gaming center from 10 p.m. to 8 a.m.;
d) Failing to provide adequate lighting in the dance club or karaoke box.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for selling more tickets than the number of seats or capacity of the place where the art performance, fashion show, beauty contest or model contest is held.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to provide adequate area of the dance club or karaoke box;
b) Failing to adhere to regulations on the design of dance clubs or karaoke boxes;
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for using improper alarm equipment.
5. Additional penalties:
Confiscating the illegal items mentioned in Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 17. Violations against regulations on licenses to hold cultural activities or provide public cultural services
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to notify competent authorities of the organization of a festival, or holding a festival without approval of competent authorities;
b) Falsifying the License to open the dance club or karaoke box.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
b) Opening the dance club or karaoke box in contravention of the license;
b) Allowing another organization or individual to use the license, or using the license of another organization or individual to open the dance club or karaoke box.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Opening the karaoke box without a license or registration with a competent authority;
b) Holding a festival without a license where a license is compulsory.
4. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for opening a dance club or karaoke box without a license or registration with a competent authority;
5. Additional penalties:
Confiscating the license for 12 - 24 months, applicable to the violations in Point b Clause 2 of this Article.
Article 18. Violations against regulations on production and circulation of video games
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for providing video games that have pornographic contents or incite violence.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Providing pornographic video games;
dd) Selling, renting video games that have pornographic contents, provoke violence or perversion.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for providing video games that have pornographic contents or incite violence.
4. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for producing video games that display perversion.
5. Remedial measures:
a) Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article;
b) Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point b Clause 2 of this Article.
Article 19. Violations against regulations on prohibitions when holding cultural activities or providing public cultural services
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Employ more workers to serve a karaoke room than the permissible number;
b) Putting up pornographic, violent pictures or items in the dance club, dance floor, karaoke restaurant, tourism accommodation, restaurant, or other places where public cultural services are provided.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
b) Selling pictures that have pornographic contents, provoke violence or perversion;
b) Opening the karaoke box, bar, or other forms of entertainment past the permissible hour.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Employ pornographic service methods in the dance club, dance floor, karaoke restaurant, tourism accommodation, restaurant, or other places where public cultural services are provided.
b) Opening the dance club pass the permissible hour.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for opening a dance club in improper places.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for concealing the activities that are pornographic, provoke violence or perversion, striptease in the dance club, public places, karaoke restaurants, and other places where public cultural services are provided.
6. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for perform striptease or do other pornographic activities in the dance club, restaurant, karaoke restaurant, and other places where public cultural services are provided.
7. Additional penalties:
Confiscating the license to open the dance club or karaoke box for 12 - 24 months, applicable to the violations in Clause 5 and Clause 6 of this Article.
8. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Point b Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article.
Article 20. Violations against regulations on provision of training music and dancing by non-public music and dancing schools
1. A fine of from 3,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for teaching music or dancing without registration with the competent authority (if the registration is compulsory by law).
2. A fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for teaching music or dancing without sufficient conditions, or employing unqualified persons to teach music or dancing.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for teaching dancing that has pornographic contents, incite violence or perversion.
Article 21. Violations against regulations on licenses to work in fine art, art exhibition, and photography
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to notify competent authorities of the fine art competition as prescribed;
b) Failing to send the fine art competition result to competent authorities as prescribed;
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for holding a photography contest, photography festival, or art exhibition in contravention of the registered contents.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Holding a photography contest, photography festival, or art exhibition without registration with competent authorities (if the registration is compulsory by law);
b) Holding an art, photographic exhibition, sculpture camp in contravention of the license.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for holding an art exhibition, photography exhibition or sculpture camp without a license.
5. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for building a fine art construction in contravention of the license.
6. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for constructing a fine art construction without a license.
7. Remedial measures:
a) Compulsory closing of the exhibition, applicable to the violations in Clauses 2, 3, and 4 of this Article;
b) Compulsory dismantlement of the fine art construction, applicable to the violations in Clause 5 and Clause 6 of this Article.
Article 22. Violations against regulations on licenses to work in fine art, art exhibition, and photography
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Reproducing a statue of Ho Chi Minh that is not approved by competent authorities;
b) Placing the statue of Ho Chi Minh improperly.
2. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for exhibiting the publications, works of fine art, photography, and other artistic works that are banned from distribution.
3. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for building works of fine art that have pornographic contents, incite violence or perversion, or in contravention of the approved design.
4. Remedial measures:
a) Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Point a Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Compulsory dismantlement of the fine art construction, applicable to the violations in Clause 3 of this Article.
Article 23. Violations against regulations on protection of art works, cultural heritage
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for writing, drawing, sullying, or defiling historic sites, natural monuments, or artistic works.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Spreading or providing incorrect information about the intangible cultural heritage in the List of National intangible cultural heritage or acknowledged as World’s intangible cultural heritage;
b) Spreading or providing information about the value of rated historic sites and natural monuments.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Damaging exhibits in museums or at historic sites and natural monuments that are valued at below 50,000,000 VND;
b) Failing to apply for registration of national treasure with competent authorities, or replacing the owner of the national treasure without notifying competent authorities;
c) Falsifying the rating certificate of the historic site or natural monument.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for damaging cultural or artistic works.
5. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Damaging exhibits in museums, historic sites or natural monuments that are valued at 50,000,000 VND or more; seriously damaging historic sites, natural monuments, or cultural works;
b) Appropriating land or illegally using historic sites, natural monuments, or cultural works;
c) Illegally taking relics, antiques or national treasures abroad.
6. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for damaging or changing the origins of defiling historic sites or natural monuments.
7. The illegal items shall be confiscated in the following cases:
a) Making replica of relics, antiques, or national treasures for sale without a license;
b) Illegally trading or trafficking relics, antiques and national treasures of historic sites or natural monuments, relics, antiques and national treasures of illegal origins.
8. Additional penalties:
Confiscating the illegal instruments, applicable to the violations in Point a Clause 7 of this Article.
9. Remedial measures:
b) Compulsory restoration, applicable to the violations in Clause 1 of this Article;
b) Compulsory return of land appropriated or termination of illegal use of historic sites, natural monuments, or cultural works, applicable to the violations in Point b Clause 5 of this Article;
c) Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 7 of this Article.
Article 24. Violations against regulations on archeological excavation, conservation, restoration of historic sites and natural monuments
1. A fine of from 5,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Carrying out archeological exploration and excavation in contravention of the license;
b) Conserving, restoring historic sites and natural monuments in contravention of the planning, project, or technical design approved.
2. A fine of from 15,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Carrying out archeological exploration and excavation without a license; illegally digging or salvaging at archeological sites;
b) Conserving, restoring historic sites and natural monuments without approval by competent authorities;
c) Making planning or project, organizing or supervising the execution of the conservation or restoration without sufficient conditions as prescribed;
d) Collecting or studying intangible cultural heritage without following the permission of Vietnam’s competent authorities.
3. A fine of from 25,000,000 VND to 35,000,000 VND shall be imposed for collecting or studying intangible cultural heritage without approval by Vietnam’s competent authorities.
4. Additional penalties:
Confiscating the illegal items collected when committing the violations in Point a Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
Confiscating restoration, application to illegal archaeological excavation mentioned in Point a Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article.
Article 25. Violations against regulations on reporting, submitting relics, antiques, and national treasures discovered
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to voluntarily reporting the discovery, or deliberately appropriating the relics, antiques, or national treasures discovered.
2. Additional penalties:
Confiscating the illegal items mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 26. Violations against regulations on libraries
1. A fine of from 200,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for damaging library documents.
2. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Making illegal copies of library documents;
b) Failing to register the opening of the library with a competent authority.
3. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Swapping library documents;
b) Appropriating library documents;
4. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for deliberately damaging library documents.
5. Remedial measures:
Compulsory return of swapped or appropriated library documents, applicable to the violations in Clause 3 of this Article.
Article 27. Violations against regulations announcing and distributing works of art overseas
1. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for announcing and distributing works of photography, fine art, theatre, or music overseas without a license;
2. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for announcing and distributing works of photography, fine art, theatre, or music overseas without a license (if the license is compulsory by law).
3. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for announcing and distributing works of photography, fine art, theatre, or music, which are banned, overseas;
4. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for announcing or distributing banned works of art overseas.
SECTION 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO SPORTS, PENALTIES, AND REMEDIAL MEASURES
Article 28. Violations against regulations on using stimulants during training or competition
1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for using the stimulants in the List of stimulants banned from sports competition and training.
2. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for allowing athletes to use the stimulants in the List of stimulants banned from sports competition and training.
Article 29. Violations against regulations on banned methods of training and competition
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for employing exercises, sports, or methods that display pornography, incite violence or perversion, or are not suitable for Vietnam’s fine traditions.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for exercises, sports, or methods that threaten the life or health of the player or competitors, except for those permitted by law.
3. Additional penalties:
Confiscating the documents and equipment for training or competition, applicable to the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 30. Violations against regulations on rights and obligations of high-performance athletes
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to give first aid to athletes as prescribed;
b) Failing to provide or providing insufficient equipment for athletes during sports competition or training.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for failing to provide athletes with appropriate diets, salaries, bonus, and other benefits to which they are entitled.
3. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 31. Violations against regulations on rights and obligations of high-performance trainers during sports competition and training
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for failing to provide athletes with safety equipment as prescribed.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for failing to provide trainers with bonus, and other benefits to which they are entitled.
3. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 32. Violations against regulations on rights and obligations of high-performance referee
1. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for failing to act honestly and objectively during sports competitions.
2. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for failing to provide the referees with salaries to which they are entitled.
3. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 33. Violations against regulations on ranking high-performance athletes, trainers, and referees
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for using ranking athletes improperly.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for ranking trainers and referees improperly.
3. Remedial measures:
Compulsory cancellation of the ranking.
Article 34. Violations against regulations on the certificate of eligibility to provide sport services
A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for providing sports services without a certificate of eligibility to provide sports services.
Article 35. Violations against regulations on the equipment and activity area
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) No board of rules, instructions, signal flags, mooring buoys, or marking buoys;
b) No dressing rooms, locker rooms, bathrooms, or parking lots;
c) The designs, colors, flatness, or slipperiness of the sports equipment is not conformable;
d) Audio and lighting system is not satisfactory for the sports.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to act honestly and objectively during sports competitions.
a) Failing to provide sufficient area as prescribed;
b) The space, the floor, dimensions, depth, slope, turn degree, height, or canopy is not conformable for certain sports.
c) The quality of pool water is not satisfactory;
d) The density of sports player is not kept at an appropriate level;
dd) The distances between pieces of sports equipment are not sufficient.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The compulsory activity area of certain sports (if any) is not sufficient;
b) Water sports equipments are not anchored in accordance with the planning approved by competent authorities;
c) No system is provided to collect the oil discharged from water sports equipment;
d) The entrance/exit of the terminal where the aforesaid equipment is anchored is not conformable;
dd) No system for communication between the operating unit and the activity area is provided.
Article 36. Violations against regulations on sport equipment when providing sport services
A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
1. Using sports equipment with unsatisfactory sizes, designs, power, or features as prescribed.
2. Using sports equipment without certificates of registration, certificates of technical safety, or certificates of quality.
3. No logbook for monitoring players is made.
Article 37. Violations against regulations on trainers and experts when providing sport services
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for employing experts without satisfactory health.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to employ or employing an insufficient number of trainers or experts.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for employing trainers or experts without qualifications.
Article 38. Violations against regulations on health care when providing sport services
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to provide the medicines according to the first aid procedure;
b) Failing to provide or providing insufficient first aid equipment;
c) No health clinic is established;
d) Failing to cooperate with a medical facility in giving first aid as prescribed.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
c) No health worker is employed;
b) No health worker is on duty when people are playing sports.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for employing health workers without qualifications in sports medicine issued by competent authorities.
Article 39. Violations against regulations on safety assurance when providing sport services
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The signs, signal lights, danger signs, block signs, or warning signs are not available or not adequate;
b) Life buoys or life jackets for water sports are not available or not adequate;
c) Providing paragliding and gliding services (with or without engines) without parachutes, spare parachutes, seat belts, altimeter, GPS, walkie-talkie, helmets, safety belt system, or communication system;
d) Other infrastructures, equipment, and instruments serving safety assurance are not sufficient.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to assign watchmen while people are playing sports.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Employing rescuers without practising certificates;
b) Employing rescuers without satisfactory health.
Article 40. Violations against other regulations on sports
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for holding a non-professional sports competition:
a) without establishing a Board of Organizers;
b) without competition rules;
c) without an organization plan;
d) without notifying the organization and result of the competition to a competent authority.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Making fraudulent documents to participate in sports competitions;
b) Deliberately preventing other organizations and individuals from playing sports.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for enticing or forcing other people to make fraudulent documents to play sports.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Falsifying the result of sports competition;
b) Swearing, insulting, threatening the referee, or having other inappropriate reactions to the referee that are not conformable with Vietnam’s fine traditions.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for selecting athletes for the team, sport centers or sports schools using false names, ages, or achievements.
6. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for playing violently in a way that threatens the health of other athletes during training or competition, and in contravention of the rules of such sport.
7. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for taking advantages of sports activities to infringe the lawful rights and interests of other organizations and individuals.
8. Remedial measures:
a) Compulsory cancellation of the competition results, applicable to the violations in Point a Clause 2 and Point a Clause 4 of this Article;
b) Compulsory cancellation of the selection result, applicable to the violations in Clause 5 of this Article.
SECTION 3. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO TOURISM, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 41. Violations against regulations on registration of travel services
A fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
1. Failing to notify the local competent authority in writing of the commencement of travel service provision within 15 days from the commencement date.
2. Failing to notify the local competent authority in writing of the replacement of the legal representative of the company, the change of the company form, company’s name, or location within 15 days from the day on which such change is made.
3. Failing to notify the local competent authority in writing of replacement of the international travel operator within 30 days from the replacement date.
4. Failing to notify the inauguration of the company’s branch, representative office or affiliate to the competent authority where the company’s head office is situated and the competent authority where the branch, representative office, or affiliate is situated within 45 days from the inauguration date of the latter.
5. Failing to notify the change of the head or name of the branch, representative office or affiliate to the competent authority where the company’s head office is situated and the competent authority where the branch, representative office, or affiliate is situated within 10 days from the day on which such change is made.
6. Failing to notify a competent authority within 7 days of the loss of the License to provide international travel services within 7 days from the day on which the loss is discovered.
7. Failing to notify competent authorities of accidents or problems that happen to tourists.
Article 42. Violations against regulations on travel services
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Assigning a person having less than 03 years’ experience of travel services to operate domestic travel services;
b) Assigning a person having less than 04 years’ experience of travel services to operate international travel services;
v) The travel service operator uses false certification of his work experience to apply for the job as a travel service operator;
d) Compulsory information is omitted in the travel service contract.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to provide the tourists or their representative with the written tour schedule;
b) Failing to conclude a written travel service with the tourists or their representative;
c) Failing to comply with legitimate requests of the tourists;
d) Failing to provide instructions or information about the tour schedule at the request of the travel agent;
dd) Failing to provide tourists with evident and truthful information about the quantity and prices of tourism services;
e) Failing to comply with the regulations on making and retaining documents.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Employing tour guides using expired tour guide’s cards to lead tours, or using domestic tour guide’s cards to lead foreign tourists;
b) Failing to submit reports to competent authorities as prescribed;
c) Assigning a tour guide to lead a tour without a written contract or under an insufficient contract;
d) Falsifying the License to provide international travel services;
dd) Providing false information about the documents in the application for the issuance or replacement of the license to provide international travel services.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using vehicles and equipment that are not safe for the health, life, and belongings of tourists, except for the cases mentioned in Clauses 2, 3, 4, and 5 of this Decree;
b) Failing to assign a tour guide to lead the tour;
c) Assigning a person without a tour guide's card to lead the tour;
d) Assigning foreigners as tour guides in Vietnam;
dd) Failing to maintain a sufficient amount of deposit when providing international travel services as prescribed.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Providing international travel services without at least 03 international tour guides;
b) Failing to insurance for outbound Vietnamese tourists during the tour;
c) Changing the tour schedule, the promised standards and services without the consent of the tourists or their representative;
d) Failing to take necessary measures or cooperating with relevant agencies in rescuing or giving first aid to tourists.
6. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Collecting non-contractual fees from tourist;
b) Failing to manage the operation of the representative offices, branches and affiliates as prescribed;
c) Failing to manage tourists under the concluded contract and the tour schedule;
d) Using fraudulent documents the application for the issuance or replacement of the license to provide international travel services;
dd) Failing to apply for a replacement of the License to provide international travel services;
e) Using other names than the company’s name, business name, or abbreviated name registered with the competent authority.
7. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Providing travel services after notifying the suspension or shutdown, or having the license revoked by a competent authority, or being requested to suspend or terminate the provision of travel services;
b) Advertising or selling travel services in the form of multi-level marketing;
c) Collecting deposits or requesting other people to pay deposits to participate in the multi-level marketing network;
d) Requesting other people to buy some services to participate in the multi-level marketing network;
dd) Providing commission, bonus, or other benefits to the brokers or participants in the multi-level marketing network;
e) Providing false information about the benefits of participation in travel service provision to entice other people into joining the multi-level marketing network;
g) Requesting other people to pay money for training courses, seminars, social activities, or other activities to participate in the multi-level marketing network.
8. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for providing other travel services than those written in the license to provide international travel services.
9. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for providing international travel services the license to provide international travel services or using the legal status, name, or license to provide international travel services of another company.
10. The entity that allow another organization or individual to use their legal status, name, or license to provide international travel services shall have the license revoked for 12 - 24 months.
11. Additional penalties:
a) Revoking the license to provide international travel services for 6 - 12 months, applicable to the violations in Point d Clause 1, Point dd Clause 3, Point d and Point dd Clause 4, Point a and Point c Clause 5, Point c and Point d Clause 6 of this Article;
b) Revoking the license to provide international travel services for 12 - 18 months, applicable to the violations in Clause 8 of this Article.
12. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point a Clause 6, Points a, b, d, ,d dd, and g Clause 7, Clauses 8, 9, 10 of this Article.
Article 43. Violations against regulations on travel agents
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to notify the competent authority in writing of the inauguration of the travel agent within 15 days from the inauguration date;
b) Failing to notify the competent authority in writing of replacement of the legal representative, name or address of the travel agent within 15 days from the day on which such change is made;
c) Failing to provide tourists with evident and truthful information about the quantity and prices of tourism services;
d) Operating at other location that that registered with the competent authority.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Changing the tour schedule of the travel service provider;
b) Selling tours at higher prices that those charged by the travel service provider;
c) Running a travel agent without applying for a registration;
d) Running a travel agent without a written contract with a travel service provider.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Selling tours for international tourists and outbound Vietnamese tourists without the license to provide international travel services;
b) Keeping on running the travel agent after having the Certificate of registration revoked by a competent authority.
4. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations Points b, c, d Clause 2, and Clause 3 of this Article.
Article 44. Violations against regulations on tour guides
1. The tour guide or speaker that leads the tour without a tour guide’s card or certificate shall incur a fine of from 200,000 VND to 500,000.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Providing incorrect information about the tourist attraction;
b) Failing to bring the tour schedule or assignment note made by the travel service provider;
c) Failing to instruct tourists to comply with Vietnam’s law, rules of the tourist attractions, local traditions and customs;
d) Failing to provide tourists or their representative with sufficient about the tour schedule.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to conclude a written contract with the travel service provider;
b) Failing to provide tourists with information about measures for ensuring the safety of their health and belongings during the tour;
c) Lending the tour guide's card or speaker’s certificate to another person;
d) Using the tour guide's card or speaker’s certificate of another person;
dd) Using an expired tour guide’s card;
e) Providing false information about the documents in the application for the issuance or replacement of the tour guide’s card or speaker’s certificate;
g) Failing to promptly inform tourists of the emergency, epidemic, or other threats to the tourists.
4. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Falsifying the tour guide's card or speaker’s certificate;
b) Using a domestic tour guide's card when guiding foreign tourists;
c) Giving speech to tourists at tourist attractions without the speaker’s certificate;
d) Guiding the tour without a tour guide's card;
dd) Using a fake tour guide's card or fake speaker’s certificate;
e) Changing the tour schedule without permission, cutting the standards or services to which the tourists are entitled.
5. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
c) Failing to manage tourists under the concluded contract and the tour schedule that are registered;
b) Collecting non-contractual fees from tourists;
c) Providing false information about the culture, history, and people of Vietnam, giving the tourist a bad impression about Vietnam’s fine traditions and customs.
6. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Leading tourists to restricted areas;
b) Assigning foreigners as tour guides in Vietnam;
7. Additional penalties:
a) Revoking the tour guide’s card for 3 - 6 months, applicable to the violations in Point b and Point c Clause 5 of this Article;
b) Revoking the tour guide’s card for 6 - 12 months, applicable to the violations in Point c Clause 3, Point a and Point b Clause 4 of this Article;
c) Revoking the license to provide international travel services for 6 - 12 months, applicable to the violations in Point c and Point d Clause 3, Point a Clause 4 of this Article;
d) Confiscating the illegal items mentioned in Point d and Point dd Clause 3 of this Article.
8. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point b Clause 5 of this Article.
Article 45. Violations against regulations on tourist accommodation establishments
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to notify the local competent authority in writing of the inauguration of the tourist accommodation establishment within 15 days from the inauguration date.
b) Failing to notify the competent authority in writing of replacement of the head or name of the tourist accommodation establishment within 15 days from the day on which such change is made;
c) Failing to notify a competent authority of telecommunication service charges in the rated tourist accommodation establishment within 15 days from the day on which such charges are introduced;
b) Failing to submit reports to competent authorities as prescribed;
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to adhere to the regulations on signboards and ratings of tourist accommodation establishments;
b) Failing to put up a signboard showing the rating of the tourist accommodation establishment after they are rated;
c) Failing to issue or put up the regulations of the tourist accommodation establishment;
d) Failing to provide tourists with evident information about the quantity, quality, and prices of goods and services;
dd) Failing to put up the Decision on recognition of rating of tourist accommodation establishment at a noticeable position at the reception counter;
e) Failing to adhere to the regulations on making and retaining documents about the operation of the tourist accommodation establishment as prescribed.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The quantity or area of the bedrooms is not conformable with the class or rating of the tourist accommodation establishment;
b) The parking lot, internal road, or entrance hall is below standard;
c) The quantity or quality of restaurants and bars is below standard;
d) The kitchen is below standard;
dd) The quantity or quality of conference rooms is below standard;
e) The quality of other amenities is below standard;
g) The service quality is below standard;
h) Professional skills and foreign language skills of the managers and attendants are below standards;
i) Failing to promptly inform tourists of the emergency, epidemic, or other possible threats to the tourists.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to apply for a rating of the tourist accommodation establishment after 03 months from its inauguration date.
b) Failing to apply for recognition of the rating of the tourist accommodation establishment 03 months before the deadline for rating recognition;
c) The equipment, infrastructure, services, professional skills and foreign language skills of the managers and attendants are not conformable with the rating criteria required by competent authorities.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using the equipment that is not safe for the health, life, or belongings of tourists;
b) Using starts in the establishment or on prints, advertising boards, signboards, items, and equipment in the establishment while the establishment is not rated or in contravention of the recognized rating of the establishment;
c) Failing to take necessary measures or cooperate with relevant agencies in rescuing or giving first aid to tourists at the establishment.
6. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using other name, business name, or abbreviated name than that registered with the competent authority;
b) Collecting non-contractual fees from tourists;
c) Charging improper service fees.
7. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for keeping on running the tourist accommodation establishment after its suspension or shutdown is notified to a competent authority, or after it is suspended from operation by a competent authority.
8. Clauses from 1 to 7 of this Article are also applicable to state-owned guesthouses that provide tourist accommodation services.
9. Additional penalties:
Revoking the Decision on recognition of rating of the tourist accommodation establishment for 6 - 12 months, applicable to the violations in Points a, b, c, d, dd, r, g and h Clause 3 of this Article.
10. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point b and Point c Clause 6 of this Article.
Article 46. Violations against regulations on selling conditional goods and services in tourist accommodation establishments
A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for selling conditional goods and services in a rated tourist accommodation establishment without registration with a competent authority.
Article 47. Violations against regulations on tourism promotion
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising tourism using materials that are not conformable with the announced national tourism database;
b) Advertising tourism without the title or symbol introduced by competent authorities;
c) Using advertisements that provide incorrect information about Vietnam and Vietnamese people.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for taking advantage of tourism promotion to infringe national interest or the lawful rights and interests of other organizations and individuals.
3. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 48. Violations against other regulations on tourism business
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Harassing, compelling tourists to buy goods or services;
b) Failing to submit reports on the transport of tourists and tourism environment protection to competent authorities as prescribed.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for transporting tourists using buses having fewer than 9 seats without adequate amenities and conveniences that are necessary for tourist transport.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for transporting tourists using buses having 9 - 24 seats without adequate amenities and conveniences that are necessary for tourist transport.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed for transporting tourists using buses having more than 24 seats without adequate amenities and conveniences that are necessary for tourist transport.
5. A fine of from 4,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for transporting tourists using caravans or double deckers without adequate amenities and conveniences that are necessary for tourist transport.
6. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to classify garbage in the tourist accommodation establishment or tourist attractions;
b) Failing to assign a person to supervise the tourism environment protection corresponding to the class or rating of the tourist accommodation establishment;
c) Failing to put up the plate of standard tourist vehicle as prescribed;
d) Employing vehicle operators, crewmembers, and attendants without the certificate of training in tourism industry.
7. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
A) Using fake license plates on tourist buses;
b) The infrastructure, amenities and services in the bedrooms on the ship are below standard.
SECTION 4. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO CULTURAL ACTIVITIES, SPORTS AND TOURISM FOR THE DISABLED AND THE ELDERLY
Article 49. Violations against regulations on cultural activities, sports, and tourisms for the disabled and the elderly
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for refusing to provide services or equipment that enabled the disabled and the elderly to participate in cultural activities, sports, or tourism.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for refusing exempting or reducing service fees for the disabled and the elderly to participate in cultural activities, sports, or tourism.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for refusing to allow the disabled and the elderly to participate in cultural activities, sports, or tourism where possible.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for providing services or equipment that does not ensure the safety of the disabled or the elderly when participating in cultural activities, sports, or tourism.
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO ADVERTISING
SECTION 1. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO ADVERTISING, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 50. Violations against regulations on advertising goods and services banned from advertising
1. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising tobacco;
b) Advertising wine with 15% alcohol content and above;
c) Advertising milk for babies under 24 months of age as a substitute for breast milk; dietary supplements for children under 6 months of age, baby bottles and artificial nipples;
d) Advertising prescription drugs; advertising OTC drugs that are recommended by competent authorities to be used limitedly or under the supervision of a physician;
dd) Advertising other goods and services banned from advertising.
2. A fine of from 70,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising other goods and services banned from advertising;
b) Advertising pornographic products;
c) Advertising hunting guns and their ammunition, sports guns, or the products that incite violence.
3. Remedial measures:
Compulsory removal or dismantlement of the advertisements mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 51. Violations against regulations on prohibitions in the advertising industry
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for hanging, placing, fixing, or painting advertisements on electric posts, traffic light posts, and trees in public places.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using the words “best”, “only”, “number one” or any work with similar meanings without legitimate evidence in writing;
b) Using advertisements that affect the landscape, traffic safety, or social order, except for the case mentioned in Clause 1 of this Article, Point a Clause 2 Article 63 and Clause 3 Article 66 of this Decree;
c) Using advertisements that are racist or xenophobic, infringing the freedom of religion, sexist, or discrimination against the disabled;
d) Forcing another organization or individual to make or take advertisements against their will.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising goods and services that infringe intellectual property rights;
b) Using pictures or words of a person in an advertisement without his consent, except for the cases in which this is allowed by law.
4. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using advertisements to damage the reputation of another organization or insult another person;
b) Using advertisements that contain direct comparison between the price, quality, and effect of a product or service provided by an entity to the price, quality, and effect of the product or service provided by another entity;
c) Using advertisements that cause children to think, say, or act against the ethical values or fine traditions, negatively affect the health, safety, or the normal development of children;
d) Using advertisements that false information about the history, culture, ethical values, and fine traditions of Vietnam.
5. A fine of from 50,000,000 VND to 70,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using advertisements that contain false information about the quality, effects, brand names, designs, categories, packages, origins, geographical indications, method of service, shelf life, expiration date, warranty period of the product, except for the case mentioned in Point d Clause 3 Article 68, Point c Clause 3 Article 69, Point a Clause 2 Article 72, Point b Clause 1 Article 75, and Clause 1 Article 78 of this Decree;
b) Using advertisements that cause confusion to the public, consumers, or customers about the advertised organization, individual, or product and the another organization, individual, or product, or confusion about the features or effects of the advertised product, except for the cases mentioned in Clause 4 Article 68, Point a Clause 3 Article 69, and Clause 4 Article 70 of this Decree;
c) Using advertisements that cause damage for manufacturers, sellers, or advertisement viewers;
d) Using the map of Vietnam that fails to show the entire territory in the advertisement;
dd) Using the map of Vietnam that fails to show the entire territory in the advertisement.
6. A fine of from 70,000,000 VND to 90,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using advertisements that reveal state secrets;
b) Using advertisements that that trivialize the respectability of the National flag, the National symbol, the National anthem, or the Socialist Party’s anthem, except for the case tax exemption Point b Clause 2 Article 63 of this Decree;
c) Using advertisements that that trivialize the respectability of national heroes, cultural celebrities, leaders of the nation or the Communist Party, except for the case mentioned in Point b Clause 2 Article 63 of this Decree.
7. Remedial measures:
a) Compulsory removal or dismantlement of the advertisements mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article;
b) Compulsory offer of formal apologies, applicable to the violations in Point a Clause 4 of this Article;
c) Compulsory rectification of the information mentioned in Point a and Point b Clause 5 of this Article.
Article 52. Violations against regulations on the use of words in advertisements
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising goods and services without using the Vietnamese language, except for the brand names, mottos, and proper names in foreign languages; the international words that cannot be replaced with any Vietnamese words; books, newspapers, websites, and other publications in Vietnam’s ethnic languages; radio and TV shows in Vietnam’s ethnic languages and foreign languages;
b) The text in the foreign language exceeds 3/4 the size of the Vietnamese text and is not placed below the Vietnamese text in the same advertisement that uses both Vietnamese language and a foreign language, except for the cases mentioned in Points a, b, c, and d Clause 2 Article 66 of this Decree;
c) The Vietnamese text is not spoken before the foreign language text in the same commercial on radio or TV or other audio-visual, , except for the cases mentioned in Point a Clause 2 Article 68, Clause 2 Article 69, and Clause 1 Article 70 of this Decree.
2. Remedial measures:
Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 53. Violations against regulations on advertising conditions
1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to provide documents proving the conformity of advertised goods or services, except for the cases mentioned in Point d Clause 3 Article 68, Point b Clause 3 Article 69, and Point a Clause 2 Article 70 of this Decree;
b) Advertising property without a Certificate of ownership or rights to use.
2. Remedial measures:
Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 54. Violations against regulations on hiring advertising service providers
A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for failing to hire a Vietnamese advertiser to advertise products, services, or operation of a foreign entity.
SECTION 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO ADVERTISEMENTS ON NEWSPAPERS, PRINT PRODUCTS, ELECTRONIC DEVICES, TERMINAL DEVICES, AND OTHER TELECOMMUNICATION DEVICES
Article 55. Violations against regulations on advertisements on online newspapers and websites
1. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to report the name and address of the Vietnamese advertiser that provides advertising services for the owner of the website of a foreign entity that provide cross-border advertising services;
b) Failing to report the provision of advertising services of a Vietnamese advertiser that provides advertising services for the owner of the website of a foreign entity that provide cross-border advertising services;
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for mixing advertisements with the news.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to enable readers to actively turn on and turn off floating advertisements;
b) The floating advertisement fails to be turned off or turned on within 1.5 seconds.
4. Remedial measures:
Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 2 of this Article.
Article 56. Violations against regulations on advertisements on electronic devices, terminal devices, and other telecommunication devices
1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Sending emails or messages that contain information about some product or service without the consent of the recipient;
b) Sending advertising messages or emails without prior consent of the recipient;
c) Sending advertising messages or emails that do provide the recipient with sufficient instructions on how to refuse them;
d) Sending advertising messages or emails without sufficient information about the sender or the transmission service provider;
dd) Failing to stop sending advertising messages or emails when the recipient to refuses them;
e) Charging the recipient for sending the notification of refusal.
2. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations committed by the provider of telecommunications services:
a) Sending advertising messages from 10 p.m. to before 7 a.m.;
b) Sending more than 03 advertising messages to a phone number or more than 03 emails to an email address within 24 hours, unless otherwise agreed by the recipient.
3. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point e Clause 1 of this Article.
Article 57. Violations against regulations on newspaper advertisements
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Issuing advertising supplements without notifying the competent authority in writing;
b) The advertising supplement is not separately numbered, does not have the same size with the newspaper, or is not issued together with the newspaper;
c) Advertising in the news section.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for advertising on the first cover page or first page of the magazine or newspaper.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The advertisements exceed the permissible area on an issue of magazine or newspaper, except for advertising magazines and advertising newspapers;
b) The advertisements are not distinguishable from other contents;
c) The first page of the advertising supplement does not bear the name of the newspaper, the name and address of the press agency, and the text “This advertising supplement is enclosed free of charge”.
Article 58. Violations against regulations on advertisements in audio and video news
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for advertising in the audio or video news without a sign to distinguish the advertisement from other contents.
2. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using advertisements in the form of running text or a sequence of picture that is not placed at the bottom of the screen or exceeds 10% of the screen height, hence affect the primary contents of the program;
b) Advertising tampons, condoms, medications for skin conditions, anthelmintics, feminine hygiene solutions, and similar products on radio or Vietnamese during the period from 6 p.m. to 8 p.m.
3. A fine of from 50,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising more than 10% of the daily duration of a channel that is not an advertising channel;
b) Advertising during the news program;
c) Advertising during the live broadcast of special political events or national anniversaries.
d) Advertising more than twice during a movie show on TV;
dd) Advertising more than 04 times during an entertainment show on radio or TV;
e) Advertising more than 5 consecutive minutes a time during a movie show or entertainment show on radio or TV;
a) Advertising more than 5% of the daily duration of a channel that is not an advertising channel on pay television;
4. A fine of from 150,000,000 VND to 200,000,000 VND shall be imposed for producing a new advertising channel without a license issued by a competent authority.
5. Remedial measures:
Compulsory transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clauses 1, 2, 3, of this Article.
Article 59. Violations against regulations on print products
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for using advertising pictures, posters, catalogues, fliers and other print products without the name and address of the advertising service provider or advertiser, the print quantity, and the printing facility, except for the cases mentioned in Clause 2 and Clause 4 of this Article.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Placing the symbol, logo, or brand name of the advertiser improperly;
b) The advertisement exceeds the permissible area on the picture, poster, catalogue, or flier that contains political, economic, cultural, social, scientific, or artistic propagation;
c) The advertisement on the daily block calendar exceeds the permissible area;
d) Advertising on the sheet of the daily block calendar showing the national anniversary.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Mixing advertisements with the contents, or interrupting the contents of the electronic publication;
b) Placing advertisements on the second, third, or fourth cover page of the book or document in the form of a book, except the advertisements for the authors, works, publishers. This provision is not applied to advertising books;
c) Placing advertising in the first cover page of the book or document in the form of a book, except for advertising books;
d) Placing advertisements for authors, works, publishers, symbols, logos, products, services, or activities on a non-business document that do not belong to its publisher.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for advertising on valuable papers, certificates, and state management documents.
5. Remedial measures:
Compulsory destruction of the illegal items mentioned in Clause 4 of this Article.
SECTION 3. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO ADVERTISING ON MEANS OF ADVERTISING, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 60. Violations against regulations on advertising boards, banners, and advertising screens
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Hanging, installing an advertising board or banner at another location than that approved by a competent authority;
b) Failing to specify the name or address of the advertising service provider on the advertising board or banner, except for the case mentioned in Point b Clause 2 Article 68 of this Decree;
C) Failing to notify the local competent authority of the advertisement contents on the board or banner, or providing incorrect information.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using an advertising board or banner that exceeds the permissible area at the location approved by a competent authority;
b) Failing to remove the advertising board or banner after the period written in the notification.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Placing the symbol, logo, or brand name of the advertiser at improper positions on the advertising board or banner that contains political or social propagation;
b) Placing the symbol, logo, or brand name of the advertiser at improper positions on the advertising board or banner that contains political or social propagation;
c) Placing adverting boards or banners against the regulations on protection of historic sites, traffic safety corridor, dykes, national grid; blocking the traffic lights, public roads or road signs;
d) Changing the advertisement contents notified that have been notified to the competent authority;
dd) Using fake documents in the notification of advertisements on advertising boards or banners.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for using sounds in advertisements on outdoor advertising screens.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for installing advertising screens, the area of one side of which is ≥ 20 m2, without a license to construct advertising works.
6. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for fastening signboards or advertising boards with metal frames or similar materials, the area of one side of which is ≥ 20 m2, to an existing construction without a license to construct advertising works.
7. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for installing independent advertising boards, the area of one side of which is ≥ 40 m2 without a license to construct advertising works.
8. Remedial measures:
a) Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article;
b) Compulsory restoration, applicable to the violations in Clause 6 of this Article;
c) Compulsory dismantlement of the construction works in mentioned in Clause 5 and Clause 7 of this Article.
Article 61. Violations against regulations on advertisements on vehicles
1. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Placing advertisements in the front, back, or top of the vehicle;
b) The advertisement exceeds the permissible area for advertisement on a side of the vehicle.
2. Remedial measures:
Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 62. Violations against regulations on advertising by speakers and similar methods
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Making excessive noise when advertising with speakers or similar methods;
b) Using speakers or similar methods to advertise at offices, the armed forces, schools, or hospitals
c) Using speakers or radio systems serving political objectives of the local government to advertise.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for using speakers and similar devices fixed on vehicles to advertise in urban areas.
Article 63. Violations against regulations on advertisements during culture, sports and tourism events
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Placing the advertisement at the same level or higher than the logo or name of the event;
b) The size of advertisement text exceeds 1/2 of that of the event name.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The advertisements on stage are unpleasant and block the audience's view;
b) The advertisements in the stadium or another place where the event takes place block the national flag, national emblem, leader’s picture, or instructions board;
c) The advertisements in the stadium obstruct the sports training, competition, or demonstration of athletes, the instructions of trainers, and the performance of organizers, referees, instructors, medical workers, and attendants.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising false presence of artists or art groups; advertising in contravention of the license for performance;
b) Using pictures of the athletes liable to criminal prosecution to advertise;
c) Advertising banned sports;
d) Advertising banned training methods;
dd) Using advertisements that contravene the rules of sports.
4. Remedial measures:
Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 64. Violations against regulations on advertising performer groups
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for failing to notify a competent authority of the contents and format of the advertisement, the number of participants in the performer group, time and itinerary of the performer group.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed if the performance of the performer group contravenes the notification sent to the competent authority.
Article 65. Violations against regulations on advertising in video tapes, video discs, audio and video recordings
A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for showing advertisements, the duration of which exceeds the program duration, in the video tape, video disc, audio or video recording that substitutes or illustrates a book.
Article 66. Violations against regulations on signboards
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The signboard does not contain the names of the governing body, the name, address, and phone number of the establishment in accordance with the Certificate of Business registration;
b) Using signboards with improper sizes, except for the cases mentioned in Point g Clause 2 of this Article.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The Vietnamese name on the signboard is incorrect or insufficient;
b) The signboard only contains foreign languages;
c) The name, abbreviated name or business name in the foreign language is placed above the Vietnamese text on the signboard;
d) The name, abbreviated name or business name in the foreign language is placed above the Vietnamese text on the signboard;
dd) Running the business without a signboard;
e) Placing advertisements on the signboard;
g) The height of the vertical signboard exceeds the height of the storey to which the signboard is fastened.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The signboard blocks the emergency exit or firefighting passage;
b) The signboard is placed on the sidewalk or road, or obstructs public traffic;
c) The signboard is placed in an unpleasant way.
4. Remedial measures:
Compulsory removal of the signboards mentioned in Clauses 1, 2, and 3 of this Article.
SECTION 4. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO ADVERTISEMENTS FOR SPECIAL GOODS AND SERVICES, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 67. Violations against regulations on certification of contents of advertisements of special goods and services
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for advertising special goods and services without having the advertisements contents certified by competent authorities before showing the advertisements.
2. Remedial measures:
Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 68. Violations against regulations on advertising medicines
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for failing to send the notification together with the note of receipt and the advertisement contents to a competent authority before showing the advertisements on local radio or TV.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The names of medicine, active ingredients, and the text “Read the instructions carefully before use” in the advertisements on audio and video news are not clearly read aloud;
b) Full names of medicine, active ingredients, names and address of the entity in charge of launching the product, and the text “Read the instructions carefully before use” on the outdoor advertisement are not sufficiently shown.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising medicines in contravention of the contents registered with the competent authority; advertising the medicines before the application is granted; advertising medicines according to expired documents; advertising medicines before submitting the application for medicine advertisements to the competent authority;
b) Advertising the medicines that are not issued with registration numbers or the registration numbers of which are expired;
c) Advertising medicines in contravention of the License for free sale in Vietnam, or the instructions sheet approved by competent authorities, or the treatise about such drugs in the National Pharmacopoeia or in other medicine documents recognized by competent authorities of the country of origin;
d) One of the following details is omitted from the medicine advertisement: the name of medicine or active ingredients; indications (except indications for tuberculosis, sexually transmitted diseases, cancers, tumors, diabetes, similar metabolic disorders, chronic insomnia, and sexual stimulation; contraindications or recommendations to pregnant women, breastfeeding women, the elderly, children, chronic disease sufferer; name and address of the entity in charge of launching the product; the text “Read the instructions carefully before use".
4. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising functional foods and products other than medicines in a way that people confuse them with medicines;
b) Taking advantage of physicians providing instructions on disease prevention, treatment, or medicine use on newspapers, radio or TV to advertise medicines;
c) Advertising medicine using pictures of patients, medicine effect diagram that is not assessed or confirmed, pictures or names of physicians.
5. Remedial measures:
A) Compulsory rectification of the information mentioned in Point a, Point c, Point d Clause 3, and Clause 4 of this Article;
b) Compulsory removal of the advertisements mentioned in Point b Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article.
Article 69. Violations against regulations on advertising cosmetics
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for advertising the cosmetics that were notified to a competent authority at another locality without notifying the local competent authority.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed if the names of cosmetics, the name and address of the entity in charge of launching the products, and the warnings are not clearly read aloud when advertising cosmetics on audio and video news.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising cosmetics in a way that make people confuse them with medicines;
b) Advertising cosmetics in contravention of one of the compulsory documents;
c) One of the following details are omitted when advertising cosmetics: names and primary effects of cosmetics, except for the effects that are reflected in the name; name and address of the entity in charge of launching the products; the warnings.
4. Remedial measures:
A) Compulsory rectification of the information mentioned in Clause 3 of this Article;
b) Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 3 of this Article.
Article 70. Violations against regulations on advertising foods and food additives
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed if failing to clearly read aloud “This product is not medicines and is not a substitute for medicines” when advertising functional foods on audio and video news.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising foods and food additives in contravention of one of the compulsory documents;
b) One of the following details is omitted when advertising foods or food additives: names of foods or food additives, primary and secondary effects of functional foods cosmetics, the name and address of the entity in charge of launching the products;
c) Holding a fair, seminar, conference, or exhibition to dispense the audio and video recordings or data storage devices that contain information about foods or food additives in contravention of the application for declaration of conformity or application for confirmation of advertisement contents.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for holding a fair, seminar, conference, or exhibition to dispense the audio and video recordings or data storage devices that contain information about foods or food additives that is not certified by competent authorities.
4. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising foods in the form of articles written by physicians, pharmacists, or health workers claiming the foods can cure diseases; using the image, reputation or documents of medical facilities or health workers, or gratitude letters of patients to advertise foods;
b) Advertising functional foods in a way that lead people to believe that they can cure disease.
5. Remedial measures:
a) Compulsory rectification of the information mentioned in Point a, Point b Clause 2, and Clause 4 of this Article;
b) Compulsory removal the advertisements mentioned in Point a, Point b Clause 2, and Clause 4 of this Article;
c) Compulsory confiscation and destruction of the illegal items mentioned in Point c Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 71. Violations against regulations on advertising chemicals, insecticides, and germicides for families and health care
1. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for advertising chemicals, insecticides, and germicides that are not conformable with the certificate or registration issued by a competent authority.
2. A fine of from 7,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed if one of the following details is omitted in the advertisement for chemicals, insecticides, or germicides:
a) The name of the chemical, insecticide of germicide for home users and health care
b) The name and address of the entity in charge of launching the product;
c) Features and effects;
d) The recommendation “Read the instructions carefully before use” or “Avoid applying to the items that contain the chemicals in the list”.
3. Remedial measures:
Compulsory removal or dismantlement of the advertisements mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 72. Violations against regulations on advertising medical equipment
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising medical equipment in contravention of the Certificate of free sale or import license issued by a competent authority;
b) Failing to promptly inform competent authorities and customers of the accidents or unexpected effects of the medical equipment.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising false features of effects of the medical equipment;
b) Concealing information about the accidents or unexpected effects of the medical equipment from competent authorities and customers;
c) The name, category, manufacturer, country of origin of the medical equipment, or the name and address of the entity in charge of launching the product, or the entity in charge of warranty are omitted from the advertisement.
3. Remedial measures:
a) Compulsory rectification of the information mentioned in Point a and Point c Clause 2 of this Article;
b) Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 73. Violations against regulations on advertising dairy products and dietary products for children
1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for advertising milk and dietary products for children in contravention of the Certificate of the Declaration of conformity.
2. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for omitting one of the following details when advertising milk and dietary products for children:
a) The product name;
b) The name and address of the entity in charge of launching the product.
3. Remedial measures:
a) Compulsory rectification of the information mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 74. Violations against regulations on advertising medical services
1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for advertising medical services in contravention of or beyond the scope in the License to provide medical services or the practising certificate.
2. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for omitting information about the scope of operation in the License to provide medical services when advertising medical services.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for advertising or brokering human organs.
4. Remedial measures:
Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 75. Violations against regulations on advertising plant varieties and animal breeds
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising the plant varieties and animal breeds that are not in the List of permissible or recognized plant varieties and animal breeds;
b) Using advertisements that cause confusion over the quantity, quality, prices, effects, packages, brand names, origins, categories, and warranty periods of the plant variety.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed when the plant variety mentioned in Clause 1 of this Article is the primary variety.
3. Remedial measures:
Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 76. Violations against regulations on advertising pesticides
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising pesticides in contravention of the Certificate of pesticide registration.
b) Advertising useful organisms for plant protection in contravention of the plant quarantine license.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Advertising the pesticides that are not enumerated in the List of permissible pesticides in Vietnam;
b) Advertising the pesticides in the List of restricted pesticides in Vietnam;
c) One of the following details is omitted when advertising pesticides and useful organisms for plant protection: names of products, name and address of the entity in charge of launching the products, effects and recommendations about the use and preservation.
3. A fine of from 25,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for advertising the pesticides banned in Vietnam.
4. Remedial measures:
a) Compulsory rectification of the information mentioned in Clause 1 of this Article;
b) Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 77. Violations against regulations on advertising veterinary medicine, bioproducts, and microorganisms used for veterinary medicine, environmental remediation products serving breeding and fishery
1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for advertising veterinary medicines in contravention of the Certificate of free sale, or advertising environmental remediation products serving breeding and fishery in contravention of the License for free sale.
2. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for advertising the veterinary medicines in the list of banned veterinary medicine, the list of banned veterinary bioproducts, microorganisms or chemicals, or the list of banned environmental remediation products serving breeding and fishery in Vietnam.
3. Remedial measures:
a) Compulsory rectification of the information mentioned in Clause 1 of this Article;
b) Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 78. Violations against regulations on advertising animal feeds
1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for providing untruthful information about the nature, effects, quality, or origins of animal feeds in the advertisement.
2. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for advertising animal feeds that are not enumerated in the List of permissible animal feeds in Vietnam, or advertising animal feeds without a certificate of quality as prescribed.
3. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for advertising animal feeds that contain banned substances.
4. Remedial measures:
a) Compulsory rectification of the information mentioned in Clause 1 of this Article;
b) Compulsory removal of the advertisements mentioned in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article.
POWER TO IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO CULTURE, SPORTS, TOURISM, AND ADVERTISING
Article 79. The power to impose penalties for administrative violations
The persons mentioned in Article 80, Article 81, Article 82, and Article 83 of this Decree, the officials and civil servants that discover administrative violations pertaining to culture, sports, tourism, and advertising during the inspection are entitled to impose penalties as prescribed.
Article 80. The power to impose administrative violations of Presidents of the People’s Committees
1. Presidents of the People’s Committees of communes are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 5,000,000 VND;
c) Confiscate the illegal items and instruments, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Take the remedial measures mentioned in Point a, Point b and Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Handling administrative violations.
2. Presidents of the People’s Committees of districts are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 25,000,000 VND for the administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to 50,000,000 VND for the administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items and instruments, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.
3. Presidents of the People’s Committees of provinces are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 50,000,000 VND for the administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to 100,000,000 VND for the administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items and instruments;
dd) Take the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.
Article 81. The power to impose administrative violations of specialized inspectors
1. Inspectors of culture, sports and tourism are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 500,000 VND;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Take the remedial measures mentioned in Point a and Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Handling administrative violations.
2. Inspectors and the persons assigned as inspectors of health sector, communications, agriculture, within the area of their competence, are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 500,000 VND;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Take the remedial measures mentioned in Point a and Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Handling administrative violations.
3. Chief inspectors of Services of Culture, Sports and Tourism Inspectors are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 25,000,000 VND for the administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to 50,000,000 VND for the administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.
4. Chief inspectors of Services of Health, Services of Information and Communications, Services of Agriculture and Rural development, Directors of Sub-departments of food safety and hygiene, Directors of Sub-departments of Plant Protections, Veterinary Medicine, Agriculture Quality Control, Forestry, Rural Development are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 50,000,000 for administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.
5. The Chief inspector of the Ministry of Culture, Sports and Tourism is entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 50,000,000 VND for the administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to 100,000,000 VND for the administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items;
dd) Take the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.
6. Chief Inspectors of the Ministry of Health, the Ministry of Information and Communications, the Ministry of Agriculture and Rural Development, Directors of the Drug Administration of Vietnam, Medical Service Administration, Defensive Medicine Department, and Food Safety and Hygiene Department affiliated to the Ministry of Health, Directors of Veterinary Medicine Department, Plant Protection Department, Farming Department, Breeding Department, Agriculture Quality Control Department affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 100,000,000 for administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items;
dd) Take the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.
7. The Chief inspector of the Ministry of Culture, Sports and Tourism is entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 35,000,000 VND for the administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to 70,000,000 VND for the administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.
8. Chiefs of Inspectorates of the Ministry of Health, the Ministry of Information and Communications, and the Ministry of Agriculture and Rural Development are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 70,000,000 for administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.
9. Chiefs of inspectorates of the Services of Culture, Sports and Tourism have the power to impose penalties mentioned in Clause 3 of this Article.
10. Chiefs of Inspectorates of Services of Health, Services of Information and Communications, Services of Agriculture and Rural development, Department of Journalism, Radio, Television and Digital Information, Publishing Department, within the area of their competence, are entitled to impose penalties for the administrative violations in accordance with Clause 4 of this Article.
Article 82. The power to impose administrative violations of the police
1. Police officers on duty are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 500,000 VND.
2. Senior officers of the persons mentioned in Clause 1 of this Article are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 1,500,000 VND.
3. Chiefs of police stations of communes, border checkpoints and export-processing zones are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 2,500,000 VND;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Take the remedial measures mentioned in Point a and Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Handling administrative violations.
4. Chiefs of police stations of districts, Chiefs of Traffic Police Department, Chiefs of Departments of provincial police stations, Chiefs of Fire Departments, Chiefs of River Rescue Department, Chiefs of Immigration Departments, Chiefs of Internal Affair Departments, Chiefs of Economic Security Departments, Chiefs of Cultural Departments, Chiefs of Information Security Departments, Chiefs of Fire Departments of districts are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 10,000,000 VND for administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to 20,000,000 VND for administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Point a and Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Handling administrative violations, Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, and 7 Article 2 of this Decree.
5. Directors of Provincial Police Departments, Directors of Fire Safety Services are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 25,000,000 VND for administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to 50,000,000 VND for administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items;
dd) Take the remedial measures mentioned in Point a, Point dd and Point i Clause 1 Article 28 of the Law on Handling administrative violations, Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, and 7 Article 2 of this Decree.
6. The Director of Internal Political Security Department, the Director of Economic Security Department, the Director of Information Security Department, the Director of Administrative Management Department, the Director of Investigation into Economic Management Department, the Director of Road Traffic and Railroad Order Department, the Director of Fire Safety and Rescue Department, the Director of Prevention of Environmental Crimes, and the Director of Prevention of High-tech Crimes are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 50,000,000 VND for administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to 100,000,000 VND for administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practising certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items;
dd) Take the remedial measures mentioned in Point a, Point dd and Point i Clause 1 Article 28 of the Law on Handling administrative violations, Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, and 7 Article 2 of this Decree.
Article 83. The power to impose administrative violations of the Border guard, the Coastguard, the customs, tax authorities, and market management authorities
1. Competent persons of the Border guard are entitled to penalties for administrative violations and take the remedial measures in accordance with Article 40 of the Law on Handling administrative violations.
2. Competent persons of the Coastguard are entitled to penalties for administrative violations and take the remedial measures in accordance with Article 41 of the Law on Handling administrative violations.
3. Competent persons of customs authorities are entitled to penalties for administrative violations and take the remedial measures in accordance with Article 42 of the Law on Handling administrative violations.
4. Competent persons of tax authorities are entitled to penalties for administrative violations and take the remedial measures in accordance with Article 44 of the Law on Handling administrative violations.
5. Competent persons of the market management authorities are entitled to penalties for administrative violations and take the remedial measures in accordance with Article 45 of the Law on Handling administrative violations.
1. This Decree takes effect on January 01, 2014.
2. From the effective date of this Decree, the following documents and provisions are annulled: the Government's Decree No. 75/2010/ND-CP dated July 12, 2010 on penalties for administrative violations pertaining to cultural activities; the Government's Decree No. 16/2012/ND-CP dated March 12, 2012 on penalties for administrative violations pertaining to tourism; the Government's Decree No. 37/2012/ND-CP dated April 24, 2012 on penalties for administrative violations pertaining to sports; Article 26 and Article 27 of the Government's Decree No. 02/2011/ND-CP dated January 06, 2011 on penalties for administrative violations pertaining to journalism and publishing; Point b Clause 2, pt a and Point b Clause 3, Points, a, b, and d Clause 4 Article 13, Points a, c, and dd Clause 1 Article 22, Point a Clause 1, and Clause 2 Article 27 of the Government's Decree No. 93/2011/ND-CP dated October 18, 2011 on penalties for administrative violations pertaining to medicines, cosmetics, and medical equipment; Article 26 of the Government's Decree No. 91/2012/ND-CP dated November 28, 2012 on penalties for administrative violations pertaining to food safety; Point d Clause 3 Article 16 of the Government's Decree No. 69/2011/ND-CP dated August 08, 2011 on penalties for administrative violations pertaining to defensive medicine, medical environment, and HIV/AIDS prevention; Point a Clause 2 Article 6, Point a Clause 1 Article 11, Point a Clause 4 Article 13 of the Government's Decree No. 96/2011/ND-CP dated October 21, 2011 on penalties for administrative violations pertaining to medical services.
For the administrative violations pertaining to culture, sports, tourism, and advertising that are committed before June 01, 2013 and discovered afterwards, the provisions that are favorable to the violators shall apply.
Article 86. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall provide guidance on and organize the implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces are responsible for the implementation of this Decree.
|
FOR THE GOVERNMENT |