Chương 2 Nghị định 153/2007/NĐ-CP: Kinh doanh bất động sản
Số hiệu: | 153/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/10/2007 | Ngày hiệu lực: | 09/11/2007 |
Ngày công báo: | 25/10/2007 | Số công báo: | Số 739 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản và khách hàng được thỏa thuận trong hợp đồng về việc mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hình thức ứng tiền trước phải bảo đảm các nguyên tắc và yêu cầu sau đây:
1. Việc ứng tiền trước phải được thực hiện nhiều lần, lần đầu chỉ được huy động khi chủ đầu tư đã bắt đầu triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ và nội dung của dự án đã được phê duyệt. Các lần huy động tiền ứng trước tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng nhà, công trình đó;
Đối với dự án khu nhà ở thì ngoài việc phải thực hiện theo quy định nêu trên còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về nhà ở;
2. Chủ đầu tư phải sử dụng đúng mục đích tiền ứng trước của khách hàng để đầu tư tạo lập bất động sản;
3. Khách hàng ứng tiền trước được hưởng giá mua, giá chuyển nhượng bất động sản tại thời điểm ký hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
4. Trường hợp chủ đầu tư giao bất động sản chậm tiến độ ghi trong hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm với khách hàng theo hợp đồng và phải trả cho khách hàng một khoản tiền lãi của phần tiền ứng trước tính theo lãi suất vay ngân hàng thương mại tại thời điểm giao bất động sản tương ứng với thời gian chậm tiến độ;
Trường hợp chủ đầu tư giao nhà, công trình xây dựng không đúng chất lượng, thời hạn và các cam kết trong hợp đồng thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm với khách hàng; khách hàng có quyền yêu cầu chủ đầu tư có biện pháp khắc phục kịp thời và bồi thường thiệt hại do lỗi của chủ đầu tư gây ra, nếu chủ đầu tư không thực hiện thì khách hàng có quyền đơn phương chấm dứt hoặc huỷ bỏ hợp đồng và chủ đầu tư phải hoàn trả toàn bộ số tiền khách hàng đã ứng trước và một khoản tiền lãi của phần tiền ứng trước theo lãi suất vay ngân hàng thương mại;
5. Trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết về việc ứng tiền trước trong hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư theo hợp đồng và phải trả cho chủ đầu tư một khoản tiền lãi của số tiền chậm trả tính theo lãi suất vay ngân hàng thương mại tại thời điểm trả tiền tương ứng với thời gian chậm trả. Chủ đầu tư có quyền yêu cầu khách hàng thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra, nếu khách hàng không thực hiện thì chủ đầu tư có quyền đơn phương chấm dứt hoặc huỷ bỏ hợp đồng, khách hàng chịu phạt theo hợp đồng và chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng gây ra;
6. Việc chọn lãi suất vay ngân hàng thương mại quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này phải được thỏa thuận trong hợp đồng.
1. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án khu đô thị mới và dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt;
b) Đối với dự án khu nhà ở thì không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đã được phê duyệt.
2. Tổng mức đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thực hiện theo các quy định của pháp luật tương ứng.
3. Vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề với năm chủ đầu tư thực hiện dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư và phải được kiểm toán độc lập xác nhận. Trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chủ đầu tư có trách nhiệm chứng minh năng lực tài chính của mình để thực hiện dự án thông qua việc lập danh mục các dự án đang thực hiện đầu tư, trong đó nêu rõ tổng vốn đầu tư của từng dự án.
1. Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp là việc chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới thông qua hợp đồng bằng văn bản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Trong trường hợp dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp đang thực hiện dở dang mà chủ đầu tư gặp khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án theo đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc chủ đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án thì chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án đó cho chủ đầu tư khác.
3. Cơ quan cho phép đầu tư là cơ quan cho phép chuyển nhượng dự án. Việc xem xét, cho phép chuyển nhượng dự án phải đảm bảo dự án không bị gián đoạn, không làm thay đổi mục tiêu và đảm bảo quyền, nghĩa vụ của khách hàng và các bên liên quan khác.
4. Điều kiện, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.
5. Chủ đầu tư cũ có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên liên quan khác.
6. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ và được hưởng mọi quyền, lợi ích của chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của Luật Kinh doanh bất động sản, các quy định trong văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng chuyển nhượng dự án do hai bên ký kết.
Dự án được chuyển nhượng toàn bộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự án không thuộc đối tượng bị xử lý theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
2. Dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
3. Chủ đầu tư đã có quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
4. Phải hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của toàn bộ dự án hoặc theo giai đoạn và phải có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung, tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt;
5. Chủ đầu tư mới phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật Kinh doanh bất động sản và Điều 3 Nghị định này;
b) Đáp ứng điều kiện về tài chính đối với chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
c) Có văn bản cam kết thực hiện dự án theo đúng tiến độ được phê duyệt.
1. Đối với dự án do Ủy ban nhận dân cấp tỉnh cho phép đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến các cơ quan liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Chủ đầu tư gửi hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án. Hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án bao gồm:
a) Đơn xin chuyển nhượng toàn bộ dự án phải nêu rõ lý do chuyển nhượng; tình hình thực hiện đầu tư dự án tính đến thời điểm xin chuyển nhượng; đề xuất chủ đầu tư mới; phương án giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của khách hàng và các bên liên quan;
b) Văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hồ sơ dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyển sử dụng đất;
đ) Cam kết của chủ đầu tư mới.
3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về việc cho phép hoặc không cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án.
1. Hơp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án do hai bên thỏa thuận, trong đó phải xác định rõ chủ đầu tư mới có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư cũ với khách hàng, các bên liên quan và các nghĩa vụ khác theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
2. Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án phải được chủ đầu tư cũ thông báo đến khách hàng, các bên liên quan để thực hiện và các cơ quan liên quan để theo dõi, quản lý.
1. Cơ quan cho phép đầu tư quyết định thu hồi văn bản cho phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư dự án để giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện dự án trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ đầu tư vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc, quản lý đất đai mà không có giải pháp khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chủ đầu tư không thực hiện đúng nội dung dự án hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nhận bàn giao đất mà không triển khai thực hiện dự án hoặc chậm tiến độ quá 24 tháng so với tiến độ được duyệt.
2. Chủ đầu tư có dự án bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này không được giao làm chủ đầu tư các dự án kinh doanh bất động sản mới trong thời gian 02 năm, kể từ ngày dự án bị thu hồi.
3. Cơ quan quyết định thu hồi văn bản cho phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm:
a) Yêu cầu chủ đầu tư cũ giải quyết những tồn tại của dự án đảm bảo quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của khách hàng và các bên liên quan;
b) Thông báo và tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới để tiếp tục thực hiện dự án.
Article 3 Legal capital requirements for an enterprise or co-operative to conduct real estate business
1. Enterprises or co-operatives wishing for trading real estate must have legal capital of 6 (six) billion dong (VND)
2. Certification of the legal capital of any enterprise or co-operative shall be implemented in accordance with the laws on enterprises, on co-operatives and on business registration.
Article 4 Purchase and sale in the form of advance payment of houses and buildings to be formed in the future
The investor of a real estate business project and a client may agree in contract about the purchase and sale in the form of advance payment of houses and buildings to be formed in the future but they must ensure the following principles and requirements:
1. Advance payments must be made on a number of occasions, and the initial payment may only be collected when the investor has commenced construction of technical infrastructure in accordance with the schedule and contents of the approved project. Subsequent occasions of collecting advance payments must be consistent with the schedule for construction of the house or building.
Residential zone projects, in addition to complying with the above provision, must also be implemented in accordance with the law on residential housing.
2. Investors must use advance payments from clients for the correct objective of investing in the creation of the real estate.
3. Clients making advance payments shall be entitled to the purchase or assignment price of the real estate as at the time of signing the contract, unless the parties otherwise agree.
4. Any investor who hands over the real estate [to the client] later than the scheduled date stipulated in the contract shall be contractually liable to the client and must pay the client interest on the advance payments for the period of delay, calculated at the commercial bank loan interest rate as at the time of handover of the real estate.
If an investor hands over a house or building incorrectly in terms of the quality or time-limit [stipulated in the contract] or incorrectly in terms of other contractual commitments, then the investor shall be liable to the client. The client shall have the right to demand the investor take measures to promptly remedy losses and to compensate for losses caused by the fault of the investor, and if the investor fails to do so then the client shall have the right to unilaterally terminate or rescind the contract and the investor must refund the entire amount of money paid in advance together with interest thereon at the commercial bank loan interest rate.
5. Any client who fails to correctly implement its contractual undertaking to make advance payments shall be contractually liable to the investor and must pay the investor interest on late payment for the period of delay calculated at the commercial bank loan interest rate as at the time of payment. The investor shall have the right to demand that the client correctly implement its contractual undertakings and to pay compensation for loss or damage caused by the client, and if the client fails to do so then the investor shall have the right to unilaterally terminate or rescind the contract and the client shall be liable to pay the contractual penalty and shall be liable for any loss caused by the contractual breach.
6. Selection of the commercial bank loan interest rate stipulated in clauses 4 and 5 of this article must be agreed in the contract.
Article 5 Financial capability conditions applicable to investors of new urban zone, residential zone and industrial zone technical infrastructure projects
1. The investor of a new urban zone, residential zone or industrial zone technical infrastructure project must be the owner of the following investment capital in order to implement such project:
(a) Not less that twenty (20) per cent of the total investment [capital] of the approved project in the case of a new urban zone or industrial zone technical infrastructure project.
(b) In the case of a residential zone project, not less that fifteen (15) per cent of the total investment [capital] of the approved project if it uses less that twenty (20) hectares, and not less than twenty (20) per cent of the total investment [capital] of the approved project if it uses twenty (20) or more hectares of land.
2. The total investment [capital] of any new urban zone, residential zone or industrial zone technical infrastructure project shall be implemented in accordance with the provisions of the corresponding [relevant] law.
3. Capital owned by an investor means the investor's equity calculated up to the year prior to the year in which the investor implements such new urban zone, residential zone or industrial zone technical infrastructure project, and as specified in the investor's financial statements certified by an independent auditor. An authorized body must provide written certification in the case of a newly established enterprise or co-operative.
An investor shall be responsible to prove its financial capability to implement a project by formulating a list of the projects in which such investor is currently investing, and setting out the total investment capital of each project.
Article 6 Assignment of an entire new urban zone, residential zone or industrial zone technical infrastructure project
1. The assignment of an entire new urban zone, residential zone or industrial zone technical infrastructure project means the assignment of the entire rights, obligations and legal interests of the former investor to the new investor via a written contract, where such assignment is permitted by the competent State authority.
2. In the case of a new urban zone, residential zone or industrial zone technical infrastructure project currently being implemented but which is incomplete, and the investor meets difficulties [and/or] does not have sufficiently adequate conditions to continue to implement the project in accordance with the approved project schedule and contents, or where the investor no longer has a requirement to continue to implement the project, then the investor shall prepare an application file and send it to the provincial people's committee to consider permitting assignment of the entire project to another investor.
3. The authority which permitted the investment shall be the competent authority to permit assignment of the project. Any grant of permission to assign a project must ensure that the project is not interrupted and that its objectives remain unchanged, and the assignment must ensure the rights and obligations of the client and other related parties.
4. The conditions and procedures for assignment of an entire project shall be implemented in accordance with articles 7 and 8 of this Decree.
5. The former investor shall be responsible to promptly, completely and publicly notify [assignment of the entire project] and to satisfactorily resolve the legal rights and interests of the client and other related parties.
6. The new investor shall be liable to fully discharge the obligations of an investor stipulated in article 20 [of the Law on Real Estate Business] and shall be entitled to the rights and benefits of an investor stipulated in article 19 of the Law on Real Estate Business, in the documents of the competent State authority permitting the investment, and in the contract of assignment of the project as signed by both parties.
Article 7 Conditions for assigning an entire project
An entire project shall be permitted to be assigned when it satisfies all the following conditions:
1. The project is not in the category of projects which must be dealt with pursuant to article 10 of this Decree.
2. The project has been approved in accordance with law.
3. The investor already has the land use right via a land lease contract, a decision allocating land or a land use right certificate.
4. The work of site clearance and payment of compensation for the entire project or project phase has been completed, and there are technical infrastructure works corresponding to the contents and schedule for implementing the approved project.
5. A new investor must satisfy all the following conditions:
(a) The investor must be an organization or individual conducting real estate business who satisfies the conditions stipulated in article 8.1 of the Law on Real Estate Business and in article 3 of this Decree.
(b) The investor must satisfy the financial capability conditions applicable to project investors stipulated in article 5 of this Decree.
(c) The investor must provide a written undertaking to implement the project correctly in accordance with the approved schedule.
Article 8 Procedures for assignment of an entire new urban zone, residential zone or industrial zone technical infrastructure project
1. In the case of a project for which a provincial people's committee provided permission for the investment, then a provincial people's committee shall consider and resolve [the issue of assignment of such project]. In the case of a project for which the Prime Minister of the Government provided permission for the investment, then a provincial people's committee shall obtain opinions from the relevant authorities in order to submit a report to the Prime Minister for the latter to make a decision.
2. An investor shall send an application file for assignment of the entire project to the provincial people's committee in the locality of the project. The application file shall contain the following documents:
(a) Request for assignment of the entire project specifying the reason for the assignment, the status of implementation of investment in the project up until the date of the application, a proposal regarding the new investor, and a plan for resolving the rights and obligations of the client and related parties.
(b) The document permitting the investment from the competent State authority.
(c) The project
(d) The land lease contract, decision allocating the land, or land use right certificate.
(
3. The provincial people's committee shall be responsible to consider and provide a written response to the investor granting or refusing to grant permission for assignment of the entire project, within a time-limit of forty five (45) days from the date of receipt of a complete and valid application file.
Article 9 Contract of assignment of an entire new urban zone, residential zone or industrial zone technical infrastructure project
1. A contract of assignment of an entire project shall be as agreed by the two parties, and must specify that the new investor is liable to fully discharge the obligations of the former investor owing to the client and related parties, and other obligations in accordance with the approved project contents.
2. The former investor must notify the contract of assignment of the entire project to the client and related parties in order for them to implement and perform such contract, and must also notify such contract to the relevant authorities to enable them to monitor and administer it.
Article 10 Dealing with a new urban zone, residential zone or industrial zone technical infrastructure project when the project investor is in breach
1. The authority which permitted the investment shall issue a decision revoking the written instrument which permitted the investment or the project investment certificate in order to hand over [the project] to another investor to continue to implement the project, in the following circumstances:
(a) The investor breached a provision of the laws on investment and construction, zoning, architecture [and/or] land administration and failed to promptly remedy such breach pursuant to a request from the competent State authority.
(b) The investor failed to correctly implement the contents of the project, or after twelve (12) months from the date of receipt of handover of the land failed to commence implementation of the project, or is more than twenty four (24) months behind the approved schedule.
2. Any investor whose project is revoked as stipulated in clause 1 of this article shall not be permitted to be assigned to act as investor of a new real estate project for a period of two (2) years as from the date on which such earlier project was withdrawn.
3. An authority which issues a decision withdrawing the written instrument which permitted the investment or the investment certificate shall be responsible:
(a) To require the former investor to resolve existing project issues and to ensure the rights, obligations and responsibilities of the client and related parties.
(b) To announce and to arrange selection of a new investor to continue implementation of the project.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực