Chương 4 Nghị định 149/2004/NĐ-CP: Thủ tục cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
Số hiệu: | 149/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/07/2004 | Ngày hiệu lực: | 18/08/2004 |
Ngày công báo: | 03/08/2004 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/02/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;
c) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò.
2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc đối với công trình thăm dò có quy mô dưới 3000 m3/ngày đêm, ba mươi (30) ngày làm việc đối với công trình thăm dò có quy mô từ 3000 m3/ngày đêm trở lên, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác nước dưới đất;
c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1/50.000 đến l/25.000;
d) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;
đ) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
e) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt giếng khai thác.
Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận.
2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan chấp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
c) Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép ra văn bản cho thi công giếng khai thác. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể lừ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
d) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ l/50.000 đến l/25.000;
đ) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình khai thác.
Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận.
2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hổ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
c) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;
d) Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải; trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
đ) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
g) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải.
Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận.
2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện rường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép thì cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
1. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (nêu rõ lý do);
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;
đ) Đề án thăm dò, khai thác, sử dựng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép.
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì trình cấp có thẩm quyền gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và nêu rõ lý do.
PROCEDURES TO ISSUE PERMITS FOR WATER RESOURCE EXPLORATION, EXPLOITATION AND USE, OR DISCHARGE OF WASTEWATER INTO WATER SOURCES
Article 19 - Order and procedures for issuance of underground water -
1. Organizations and individuals applying for underground water - exploration permits shall submit two (2) dossier sets at the dossier-receiving agencies defined in Article 14 of this Decree. Such a dossier includes:
a. The application for permit.
b. The underground water - exploration scheme, for projects with the flow of 200
c. The notarized copies of the certificate or valid papers on the right to use land at the exploration sites according to the Land Law's provisions, or the document issued by the competent - level People's Committee, permitting the use of land for exploration.
2. The permit - issuing order is provided for as follows:
a. Within five (5) working days after receiving dossiers, the dossier - receiving
b. As from the date of receiving complete and valid dossiers as prescribed in Clause 1 of this Article, within fifteen (15) working days for exploration projects with the flow of under 3,000 m3/day and night, and thirty (30) working days for exploration projects with the flow of 3,000 m3/day and night or more, the dossier - receiving agencies shall have to evaluate the dossiers, conduct field inspection when necessary and, if obtaining enough permit - issuance grounds, submit the dossiers to the competent agencies for issuance of permits; in cases where the permit - issuance conditions are not fully met, the dossier - receiving agencies shall return the dossiers to the applying organizations or individual and notify thelatter of the reasons for non-issuance of permits.
Article 20 - Order and procedures for issuance of underground water 0 exploitation and - use permits.
1. Organizations and individuals applying for underground water - exploitation and use permits shall submit two (2) dossier sets at the dossier - receiving agencies defined in Article 14 of this Decree. Such a dossier includes.
a. The application for permit.
b. The underground water - exploitation scheme.
c. The map of the area and position of the underground water - exploitation project, of 1/50,000 - 1/25
d. The report on the results of exploration and evaluation of underground water deposit, for projects with the flow of 200 m3/day and night; the report on the results of construction of exploitation wells, for projects with the flow of under 200 m3/day and night; the report on the current exploitation situation of operating underground water - exploitation projects.
e. The results of analysis of the quality of water sources of use purposes according to the State's regulations at the time of application for the permit.
f. The notarized copies of the certificate or valid papers on the right to use land where exploitation well (s) is (are) located, according to the Land Law's provisions. In cases where the exploitation well land falls beyond the land use right of the applying organizations or individual, there must be a written land - use agreement between the exploiting organization or individual and the organization or individual having the land use right, which must be certified by the competent People's Committee.
2. The permit - issuing order is provided for as follows:
a. Within five (5) working days after receiving dossiers, the dossier - receiving
b. In cases where exploitation wells are already available, within fifteen (15) working days after receiving complete and valid dossiers as prescribed in Clause 1 of this Article, the dossier - receiving agencies shall have to evaluate the dossiers, conduct field inspection when necessary and, if obtaining enough permit - issuance grounds, submit the dossiers to competent agencies for issuance of permits; in cases where the permit - issuance conditions are not fully met, the dossier - receiving agencies shall return the dossiers to the applying organizations or individuals and notify the latter of the reasons for non-issuance of permits.
c. In cases where exploitation wells are not yet available, within ten (10) working days after receiving complete and valid dossiers as prescribed in Clause 1 of this Article, the dossier - receiving agencies shall have to evaluate the dossiers and submit them to competent agencies for issuance of documents permitting the construction of exploitation wells. Within fifteen (15) working days after receiving complete documents on exploitation - well construction, the dossier - receiving agencies shall have to evaluate the dossiers, conduct field inspection when necessary and, if obtaining enough permit - issuance grounds, submit the dossiers to competent agencies of issuance of permits; in cases where the permit - issuance conditions are not fully met, the dossier - receiving agencies shall return the dossiers to the applying organizations or individuals and notify the latter of the reasons for non - issuance of permits.
Order and procedures for issuance of surface water exploitation - and use - permits.
1. Organizations and individuals applying for surface water - exploitation and – use permits shall submit two (2) dossier sets at the dossier - receiving agencies defined in Article 14 of this Decree. Such a dossier includes:
a. The application for permit.
b. The water - exploitation and - use scheme enclosed with the operation process, for cases where exploitation works are unavailable; the report on the current water - exploitation and - use situation, for cases where exploitation works already exist.
c. The results of analysis of the quality of water sources for use purposes according to the State's regulations at the time of application for the permit.
d. The map of the area and position of the exploitation project, of 1/50,000 - 1/25,000 scale.
e. The notarized copies of the certificate of, or valid papers on, the right to use land where the exploitation work is to be located, according to the Land Law's provisions.
In cases where the exploitation work land falls beyond the land use right of the
2. The permit - issuing order is
a. Within five (5) working days after receiving dossiers, the dossier - receiving
Article 22 - Order and procedures for issuance of permits for discharge of wastewater into water sources
1. Organizations and individuals applying for permits for discharge of wastewater into water sources shall submit two (2) dossier sets at the dossier - receiving agencies defined in Article14 of this Decree. Such a dossier includes:
a. The application for permit.
b. The results of analysis of the quality of water sources that receive wastewater,
c. The regulations on sanitation - protection zone (if any), issued by the competent
d. The scheme on discharge of wastewater into water sources, enclosed with the
d. The map of the area where wastewater is discharged into water sources, of 1/50,000 - 1/25,000
e. The report on assessment of environmental impacts already approved by competent agency, for cases subject to assessment of environmental impactsunder law provisions.
f. The notarized copies of the certificate of, or valid papers on, the right to use land
2. The permit - issuing order is provided for as follows:
a. Within five (5) working days after receiving dossiers, the dossier - receiving
Article 23 - Order and procedures for
1. Organizations and individuals applying for
a. The application for extension or change of term, adjustment of contents of the permitclearly stating the reasons therefor).
b. The issued permit.
c. The results of analysis of the quality of water sources according to the State's
d. The report on the implementation of the provision in the permit.
e. The scheme on water resource exploration, exploitation and use or discharge of
2.
extension, change of terms or adjustment of contents of permits are fully met, submit the dossiers to competent agencies for the implementation thereof; in cases where the dossiers fail to fully meet the conditions for extension, change of terms or adjustment of contents of the permits, the dossier - receiving agencies shall return the dossiers to the applying organizations or individuals and notify the latter of the reasons therefor.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực