Chương 2 Nghị định 149/2004/NĐ-CP: Cấp, gia hạn, thay đổi, đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dỏ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
Số hiệu: | 149/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/07/2004 | Ngày hiệu lực: | 18/08/2004 |
Ngày công báo: | 03/08/2004 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/02/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải xin phép trong các trường hợp sau đây:
a. Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ sinh hoạt trong phạm vi gia đình;
b. Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện và cho các mục đích khác trong phạm vi gia đình;
c. Khai thác, sử dụng nguồn nước biển với quy mô nhỏ để sản xuất muối và nuôi trồng hải sản trong phạm vi gia đình;
d. Khai thác, sử dụng nước mưa, nước mặt, nước biển trong phạm vi diện tích đất đã được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật;
đ. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học;
e. Khai thác nước dưới đất từ các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp phép.
2. Xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình.
3. Khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng phải đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a. Khai thác, sử dụng nước dưới đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong vùng mà tổng lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng dòng ngầm trung bình mùa kiệt;
b. Chiều sâu giếng khai thác vượt quá mức quy định
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ thể quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không phải xin phép; vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký, chiều sâu giếng phải đăng ký quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt không quá hai mươi (20) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.
2. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá ba (3) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá hai (2) năm.
3. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.
4. Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước không quá mười (10) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm.
5. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 5 của Nghị định này và các điều kiện sau đây:
a. Tại thời điểm xin gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
b. Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước còn hiệu lực không ít hơn ba (3) tháng tại thời điểm xin gia hạn.
Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:
a. Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;
b. Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;
c. Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt.
2. Đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
a. Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường;
b. Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;
c. Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước;
d. Khai thác nước gây sụt lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.
3. Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:
a. Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận nước thải;
b. Nhu cầu xả nước thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục;
c. Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.
1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (gọi chung là Chủ giấy phép) vi phạm nội dung quy định của giấy phép;
b. Chủ giấy phép tự ý chuyển nhượng giấy phép;
c. Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động không quy định trong nội dung giấy phép.
2. Thời gian đình chỉ hiệu lực của giấy phép do cơ quan cấp giấy phép quy định. Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, thì Chủ giấy phép không có các quyền liên quan đến giấy phép.
1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a. Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Toà án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;
b. Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép;
c. Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
d. Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;
đ. Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;
e. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi do vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này, Chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau ba (3) năm, kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ.
3. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước xem xét việc cấp giấy phép mới.
1. Trường hợp không sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép đồng thời có văn bản giải trình lý do cho cơ quan cấp phép.
2. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau hai (2) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép.
1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a. Giấy phép bị thu hồi;
b. Giấy phép đã hết hạn;
c. Giấy phép đã được trả lại.
2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trong cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình quan trọng quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b. Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3000 m3/ngày đêm trở lên;
c. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên;
d. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất từ 2000 kw trở lên;
đ. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở Iên;
e. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 5000 m3/ngày đêm trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
ISSUANCE, EXTENSION, CHANGE, INVALIDATION AND WITHDRAWAL OF PERMITS FOR WATER RESOURCE EXPLORATION, EXPLOITATION AND USE, OR DISCHARGE OF WASTEWATER INTO WATER SOURCES
Article 6 - Cases not subject to permit application
1. The exploration and exploitation of water resources are not subject to permit
a. Small - scale exploitation and use of surface water or underground water for daily - life familial activities.
b. Small - scale exploitation and use of surface water or underground water for
c. Small - scale exploitation and use of seawater for salt production and aquaculture by families.
d. Exploitation and use of rainwater, surface water or seawater within the assigned or leased land area according to the provisions of the Land Law, the Law on Water
e. Exploitation and use of water resources for non - business purposes, in service of forestry, waterway transport, aquaculture, salt production, sports, recreation, tourism, healthcare, sanatoriums and scientific research.
f. Underground water exploitation from substitute projects of smaller or equivalent
2. Discharge of wastewater into water sources on a small and familial scale.
3. The exploitation and use of underground water on a small and familial scale shall not be subject to permit application but must be registered in the following cases:
a. Exploitation and use of underground water for agricultural production, forestry,
4. The People's Committees of the provinces and centrally - run cities (hereinafter
referred collectively to as the provincial - level People's Committees) shall specify the scope of water resource exploitation and use, and the discharge of wastewater into water sources on the familial scale that is not subject to the permit application; the underground water exploitation areas which must be registered, and the depth of wells which must be registered according to the provisions of Clause 3, this Article.
Article 7 - Terms and extension of permits
1. The term of a surface water - exploitation and - use permit shall not exceed twenty (20) years and may be considered for extension but for not more than ten (10).
2. The term of an underground water - exploration permit shall not exceed three (3) and may be considered for extension but for not more than two (2) years.
3. The term of water - exploitation and - use permit shall not exceed fifteen (15) years and may be considered for extension but for not more than ten (10) years.
4. The term of a permit for discharge of wastewater into water sources shall not exceed ten (10) years and may be considered for extension but for not more than five (5) years.
5. The extension of permits for water resource exploration, exploration and use, or
a. By the time of extension application, the permit owner has fulfilled the obligations prescribed in Article18 of this Decrees.
b. The permit for water resource exploration, exploitation and use, or for discharge of
Article 8 - Change of terms and adjustment of contents of permits
The change of terms or adjustment of contents of permits shall be effected in the
1.
a. The ground conditions do not permit the construction of a number of items under the ratified exploration projects.
b. There are disparities between the actual geo - hydrological structures and expected geo-hydrological structures in the ratified exploration projects.
c. The volume of exploration items changes by over 10% compared to the
2. For water resource - exploitation and - use permits:
a. The water source cannot ensure normal water supply.
b. The water exploitation and use demand rises but not measures have been taken to handle or supplement water sources.
c. There appear particular circumstances requiring the restriction of the discharge of waste water into water source.
Article 9 - Invalidationof permits
1. A permit shall be invalidated in the following cases:
a. The organization or individual granted the permit (referred to collectively as the
b. The permit owner transfers the permit without permission.
c. The permit owner misuses the permit to organize operations not prescribed in the permit.
2. The permit - invalidation period shall be defined by the permit - issuing agency.
During the invalidation period, the permit owner shall not have the permit - related
Article 10 - Withdrawal of permits
1. A permit shall be withdrawn in the following cases:
a. The organization being the permit owner is dissolved or declared bankrupt by a
b. The permit has been granted but has not been used for twelve (12) consecutive
c. The permit owner violatesthe decision on invalidation of the permit.
d. The permit owner violates the provisions of the permit, thus exhausting or polluting water sources.
e. The permit has been issued ultra vires.
f. The competent State agency decides t withdraw the permit for national defense or security reasons or for national or public interests.
2. In cases where permits are withdrawn due to violation of the provision of Points b and c, Clause of this Article, permit owners shall only be considered for issuance of new permits after 3 years as from the permit - withdrawal date, provided that they have fulfilled the obligations related to the reasons for withdrawal of the old permits.
3. In cases where permits are withdrawn according to the provision of Points e and f, Clause 1 of this Article, the competent State agency in charge of water resources shall consider the issuance of new permits.
Article 11 - Return of permits
1. In cases where permit owners don't use permits, they may return their permits to the permit - issuing agencies and concurrently give the latter the written explanations thereon.
2. Organization and individuals that have returned their permits may only be
Article 12 - Termination of effect of permits
1. Permits shall cease to be effective in the following cases:
a. They are withdrawn.
b. They have expired.
c. They have been returned.
2. When permits cease to be effective, the permit - related rights shall also terminate.
Article 13 - Competence to issue,
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall issue, extend,
a. Exploiting, using water resources for important national projects already approved by the Prime Minister.
b. Exploring, exploiting underground water for projects with the flow of 3,000 m2/day and night or more.
c. Exploiting, using surface water for agricultural production with the flow of 2
d. Exploiting, using surface water for electricity generation with the capacity of 2,000 kW or more.
e. Exploiting, using surface water for other purposes with flow of 50,000 m3/day and night or more.
f. Discharging wastewater into water sources with the flow and nigh or more.
2. The provincial - level People's Committees shall issue, extend, change terms and adjust contents of, and invalidate and withdraw permits in cases not defined in Clause 1 of this Article.
Article 14 - Agencies receiving and managing dossiers and permits
1. The Department for Water Resources Management under the Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for receiving and managing dossiers and permits issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall be responsible for receiving and managing dossiers as well as permits issued by the provincial - level People's Committees.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực