Chương 4 Nghị định 142/2005/NĐ-CP: Thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
Số hiệu: | 142/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2005 |
Ngày công báo: | 25/11/2005 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới:
a) Hồ sơ địa chính về thuê đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, quyết định giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là căn cứ để cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan thuế phải thực hiện:
- Kiểm tra hồ sơ (số liệu) địa chính, xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp; viết thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp; thông báo phải ghi rõ số tiền thuê nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê hoặc tiền thuê nộp hàng năm, thời gian nộp và các nội dung khác theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định; gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Đối với trường hợp đang sử dụng đất thuê, mặt nước thuê trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà thuộc trường hợp thuê quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định này; cơ quan thuế căn cứ đơn giá thuê đất hiện hành tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và ra thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Sau năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, các năm tiếp theo vào trước mỗi kỳ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế ra thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền điều chỉnh giá đất hoặc căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Trường hợp bình thường
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích đất thuê, mặt nước thuê |
- |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) |
- |
Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất phân bổ cho 01 năm trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước |
b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.
c) Trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo xác định tại điểm a khoản 1 Điều này |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 (nếu có) |
2. Trường hợp nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích đất thuê, mặt nước thuê |
- |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) |
- |
Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất |
Chú ý: số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng tổng số năm thuê trừ đi số năm được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có).
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì quy đổi (hoặc quy đổi thông qua đồng tiền thứ 3 nếu không có tỷ giá trực tiếp) theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
a) Theo thông báo của cơ quan thuế gửi đến, cơ quan tài nguyên và môi trường gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:
a) Sau năm đầu tiên nộp tiền thuê, các năm tiếp theo cơ quan thuế thông báo trực tiếp cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ, kỳ thứ nhất trước ngày 01 tháng 4, kỳ thứ hai trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
4. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Các trường hợp đã nộp thừa tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian thuê tính đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Trường hợp nộp thừa bằng ngoại tệ, thì quy đổi số tiền nộp thừa bằng ngoại tệ thành tiền Việt Nam (VNĐ) để chuyển nộp vào thời gian tiếp theo kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
b) Trường hợp nộp thừa bằng tiền Việt Nam (VNĐ) thì được chuyển nộp vào thời gian tiếp theo kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Các trường hợp còn nợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian thuê tính đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
a) Trường hợp còn nợ tiền thuê bằng tiền ngoại tệ thì quy đổi ra tiền Việt Nam (VNĐ) tại thời điểm nộp tiền thuê.
b) Trường hợp còn nợ tiền thuê bằng tiền Việt Nam (VNĐ) thì nộp đủ số nợ còn lại.
3. Việc nộp hết số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ được thực hiện trong năm 2006, quá thời hạn này thì chịu phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
1. Cơ quan thuế:
a) Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra mọi tổ chức, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước theo đúng thời gian quy định tại Điều 19 Nghị định này.
c) Giải thích những thắc mắc cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Cơ quan kho bạc:
- Thu đủ số tiền thuê vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường:
a) Xác định đúng địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất được thuê.
b) Chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất.
c) Xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất.
4. Trách nhiệm của người thuê đất, thuê mặt nước.
a) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
b) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
1. Chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước, thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nộp.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc chiếm dụng, tham ô tiền thuê đất, thuê mặt nước; làm sai lệch hồ sơ, gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người thuê đất, thuê mặt nước vi phạm các quy định tại Nghị định này sẽ bị xử phạt hành chính.
1. Người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền thuê trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã thông báo.
2. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
LAND RENT, WATER SURFACE RENT COLLECTION, PAYMENT
Article 17.- Land rent- or water surface rent-determining order
1. For cases of new land renting, new water surface renting:
a/ Land renting cadastral dossiers sent by land use right registration offices or natural resources and environment agencies, land or water surface rent rate decisions of provincial-level People’s Committee presidents, provincial/municipal Finance Service directors or district-level People’s Committee presidents shall serve as bases for tax offices to determine the land or water surface rent amounts to be paid by organizations, households or individuals.
b/ Within 5 working days as from the date of receipt of complete cadastral dossiers sent by land use right registration offices or natural resource and environment agencies, the tax offices must:
- Examine the cadastral dossiers (data), determine the payable land or water surface rent amounts; send written notices on land or water surface rent amounts to payers, clearly stating the payable rent amounts to be paid in lump sum for the whole rent term or to be paid annually, payment time and other contents prescribed by the Finance Ministry. Where there are not enough bases for determining the land or water surface rent amounts, within 10 working days after the receipt of dossiers, the tax offices must notify the dossier-sending agencies thereof in writing for supplement; after the receipt of complete cadastral dossiers, the time limit of 5 working days shall be counted from the date of receipt of complete supplemental dossiers.
- Compile dossiers for monitoring land or water surface rent payment according forms set by the Finance Ministry; send notices on land or water surface rent payment to payers.
2. For cases of currently using land or water surface rented before this Decree takes effect, which fall into the renting cases defined in Clauses 2 and 3 of Article 9 of this Decree, the tax offices shall base on the current land rent units to sum up and report these cases to provincial/municipal Finance Services which shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant branches in, adjusting land or water surface rent units according to the provisions of this Decree. Based on the decisions of provincial-level People’s Committee presidents, provincial/municipal Finance Service directors or district-level People’s Committee presidents on adjustment of land or water surface rent units, the tax offices shall re-determine the payable land rent or water surface rent amounts and issue notices to the rent payers.
3. After the first year of land renting or water surface renting and the payment of land or water surface rent amounts notified in writing to the rent payers, tax offices shall issue notices to rent payers for the subsequent years just before each land or water surface rent payment period. In cases where competent People’s Committees adjust the land prices or the bases for calculation of land rents or water surface rents, they must re-determine the payable land or water surface rent amounts and notify the payers thereof for implementation.
Article 18.- Determination of payable land rents, water surface rents
1. In case of annual payment of land rents or water surface rents
a/ For normal cases:
Annual payable land rent or water surface rent |
= |
Land or water surface rent unit |
x |
Rented land or water surface area |
- |
Land or water surface rent amount reduced under Clause 1, Article 15 of this Decree (if any) |
- |
Land compensation or support money allocated for one year and subtracted from the land or water surface rent amount |
b/ Land or water surface rent payment year shall be the calendar year starting from January 1 to the end of December 31. In cases where the first year of land or water surface renting or the last year of land or water surface renting is not composed of full 12 months, the rent of the first or last year of land or water surface renting shall be calculated according to the number of months.
c/ In case of land or water surface rent reduction under the provisions of Clause 2 or 3, Article 15 of this Decree:
Payable land or water surface rent amount |
= |
Payable land or water surface rent determined at Point a, Clause 1 of this Article |
- |
Land or water surface rent amount reduced under Clause 2 or 3, Article 15 (if any) |
2. In case of lump-sum rent payment for the whole land or water surface renting duration:
Payable land or water surface rent amount |
= |
Number of land or water surface rent payment years |
x |
Land or water surface rent unit |
x |
Rented land or water surface area |
- |
Land or water surface rent amount reduced under Clause 1, Article 15 of this Decree (if any) |
- |
Land compensation or support money |
Note: The number of land or water surface rent payment years is the total number of years minus the number of land or water surface rent exemption years (if any).
Article 19.- Land or water surface rent collection and payment
1. Land or water surface rents shall be paid in Vietnamese currency (VND); where foreign organizations and individuals or overseas Vietnamese pay land or water surface rents in foreign currencies, they shall convert them into VND (or through a third currency in case of non-availability of direct exchange rates) at the average transaction exchange rates of the interbank market at the time of land or water surface rent payment.
2. The land or water surface rent payment is provided for as follows:
a/ According to the notices sent by tax offices, which are further sent by the natural resources and environment agencies to the land or water surface rent-paying organizations, households or individuals.
b/ Organizations, households and individuals shall pay land or water surface rents strictly according to the notices of tax offices.
3. In case of annual payment of land or water surface rents:
a/ After the first year of rent payment, in the subsequent years, the tax offices shall notify the rent payment directly to rent payers.
b/ Rents shall be paid twice a year, the first payment shall be made before April 1 and the second payment before October 1.
4. The Finance Ministry shall prescribe the forms, vouchers and books for monitoring land rent and water surface rent payment.
Article 20.- Handling of problems in land rent or water surface rent collection
1. In case of overpayment of land rents or water surface rents for the renting duration before the effective date of this Decree:
a/ In case of overpayment in foreign currency, the overpaid amounts shall be converted into VND and carried forward to the subsequent payment period as from the effective date of this Decree.
b/ In case of overpayment in VND, the overpaid amounts shall be carried forward to the subsequent payment period as from the effective date of this Decree.
2. In case of outstanding land rents or water surface rents of the renting duration before the effective date of this Decree:
a/ In case of outstanding rents in foreign currency, the outstanding amounts shall be converted into VND at the exchange rates at the time of rent payment.
b/ In case of outstanding rents in VND, the outstanding amounts shall be paid.
3. Outstanding land or water surface rent amounts must be fully paid in 2006; past this time limit, fines shall be imposed as provided for in Clause 1, Article 22 of this Decree.
Article 21.- Responsibilities of tax offices, natural resource and environment agencies, treasuries and land or water surface rent payers
1. Tax offices:
a/ To determine land rents, water surface rents and notify them to payers according to the provisions of this Decree.
b/ To urge, guide, inspect all organizations and individuals in payment of land rents or water surface rents into the state budget strictly according to the deadline specified in Article 19 of this Decree.
c/ To clarify queries of rent payers; to settle complaints about land rents or water surface rents.
2. Treasury offices:
- To fully collect rents into the State Treasury according to notices on land rent or water surface rent payment.
- Not to leave the money collection till the following day when the persons who have the responsibility to fulfill the financial obligations have completed the payment procedures.
- Not to refuse the collection for any reason.
3. Natural resource and environment agencies:
a/ To correctly determine the location, position, area and type of rented land.
b/ To bear responsibility for the completeness and legality of the dossiers used as a basis for determination of land rent units and land rents.
c) To certify and fully write the data used as bases for determination of land rent units and land rents.
4. Responsibilities of land or water surface lessees
a/ To pay land rents or water surface rents strictly by the mode and within the time limit stated in the land or water surface renting contracts.
b/ To be fined for late payment as provided for in Clause 1, Article 22 of this Decree if failing to fully pay land rents or water surface rents within the land rent or water surface rent payment time limit.
1. For late payment of land rents or water surface rents into the state budget, a fine of 0.02% of the late paid rent amount shall be imposed for each day of late payment.
2. Those who abuse their positions and powers to deliberately cause difficulties or obstacles to land rent or water surface rent payers or to appropriate or embezzle rent money; falsify dossiers, causing losses to the state budget, shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined, pay compensations or be examined for penal liability according to the provisions of law.
3. Land rent or water surface rent payers violating the provisions of this Decree shall be administratively sanctioned.
Article 23.- Complaints and settlement of complaints
1. Land rent or water surface rent payers may complain about wrong implementation of the provisions of this Decree on land rent and water surface rent collection. Written complaints must be addressed to the agencies which have directly calculated and collected the rents within 30 days as from the date of receipt of notices on land rent or water surface rent payment. Pending the settlement, complainants must pay on time and in full the notified land rent or water surface rent amounts.
2. The settlement of complaints shall comply with the provisions of the Law on Complaints and Denunciations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực