Chương 3 Nghị định 142/2005/NĐ-CP: Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Số hiệu: | 142/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2005 |
Ngày công báo: | 25/11/2005 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.
2. Trong trường hợp đất thuê, mặt nước thuê thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì chỉ được hưởng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất.
4. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
5. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
1. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ.
3. Trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.
4. Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ.
5. Dự án đang sử dụng đất được giao khi chuyển sang thuê đất, nếu dự án đó thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này thì được miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại của thời hạn được miễn tiền thuê đất.
6. Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh.
7. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
8. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.
2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối khi bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
4. Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này để xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm.
Cục trưởng Cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất.
Chi cục trưởng Chi cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
LAND RENT, WATER SURFACE RENT EXEMPTION OR REDUCTION
Article 13.- Principles for land rent, water surface rent exemption or reduction
1. For land or water surface rented for execution of investment projects entitled to land rent or water surface rent exemption or reduction, the rent exemption or reduction shall apply on a case-by-case basis.
2. Where the rented land or rented water surface is entitled to both rent exemption and reduction, only the land or surface rent exemption shall be enjoyed; where the land rent or water surface rent is reduced at different levels, the highest reduction level shall be enjoyed.
3. Land rent exemption and reduction shall not apply to cases of auction of land use rights for land lease.
4. Land or water surface rent exemption and reduction under the provisions of Articles 14 and 15 of this Decree shall only apply directly to the lessees and be calculated on the payable land or surface rent amounts.
5. Operational projects enjoying land or surface rent exemption or reduction preferences at levels higher than the levels set in this Decree shall enjoy such preference levels for the remaining duration; in cases where preference levels are lower than the levels set in this Decree, such projects shall be entitled to enjoy the preference levels set in this Decree for the remaining preference duration.
Article 14.- Land rent or water surface rent exemption
Land rents and water surface rents shall be exempted in the following cases:
1. Investment projects in the domains where investment is specially encouraged, which are executed in geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties.
2. Projects involving the use of land for construction of condominiums for industrial park workers under projects approved by competent authorities, covering the house-selling prices or house-leasing prices which do not include land rent expenses; projects involving the use of land for construction of students’ dormitories with state budget money, for which the units assigned to manage such dormitories may only calculate charges enough to cover expenses for services, electricity and water supply, for management and other relevant expenses and must not calculate land rent expenses and depreciate the houses; projects involving the use of land for construction of public facilities for business purposes (socialization) in the fields of education, health, physical training, sport, science and technology.
3. Rents shall be exempted in the duration of construction under projects approved by competent authorities; in cases where a project is composed of many construction items or involves independent construction stages, rents shall be exempted according to each item or each independent construction stage; where it is impossible to separately calculate the rent for each construction item or independent construction stage, the construction duration shall be that of the construction item with the largest capital proportion.
4. As from the date of putting projects into operation, specifically as follows:
a/ Three years for projects on the list of domains where investment is encouraged; at new production or business establishments of economic organizations which are relocated under plannings or due to environmental pollution.
b/ Seven years for projects of investment in geographical areas facing socio-economic difficulties; projects on the list of domains where investment is specially encouraged.
c/ Eleven years for projects of investment in geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties; projects on the list of domains where investment is encouraged which are executed in areas facing socio-economic difficulties.
d/ Fifteen years for projects on the list of domains where investment is encouraged which are executed in geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties.
The lists of domains of investment encouragement, domains of special investment encouragement, geographical areas facing socio-economic difficulties, geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties shall comply with the Government’s regulations.
5. If projects involving the use of land transferred upon switch to land rent are entitled to land or water surface rent exemption under the provisions of Clauses 1, 3 and 4 of this Article, they shall be exempt from land rent for the remaining duration of land rent exemption.
6. Projects meeting with difficulties and having to temporarily stop construction or operation shall be exempt from land rents or water surface rents for the duration of temporary cessation of construction or operation under certification of the agencies granting investment licenses or business registration certificates.
7. Projects on construction of working offices of foreign diplomatic missions, consulates or representative offices of international organizations in Vietnam under treaties to which Vietnam is a contracting pary according to the principle of reciprocity.
8. Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.
Article 15.- Land rent, water surface rent reduction
Land rents or water surface rents shall be reduced in the following cases:
1. Land rented for use as ground for production and/or business activities of cooperatives shall be entitled to 50% land rent reduction.
2. For land rented or water surface rented and used for the purpose of agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, and suffering from natural disasters or fires which have caused a loss of under 40% of the output, the corresponding land rent reduction shall be considered; if the loss is 40% or over, the land rent shall be exempted for the year of loss.
3. For land rented or water surface rented and used for production and/or business purposes other than agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, and suffering from natural disasters, fires or force majeure accidents, the land rent or water surface rent shall be reduced by 50% for the duration of temporary cessation of production and/or business.
4. Land rented under projects on construction of working offices of foreign diplomatic missions, consulates or representative offices of international organizations in Vietnam under treaties to which Vietnam is a contracting party or on the principle of reciprocity.
5. Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.
Article 16.- Competence to decide on exemption, reduction of land rents, water surface rents
Tax offices shall base themselves on the cadastral dossiers enclosed with papers evidencing the subjects eligible for land rent, water surface rent exemption or reduction as specified in Articles 14 and 15 of this Decree to determine the payable land rent or water surface rent amounts, the exempted or reduced land rent or water surface rent amounts.
Directors of provincial/municipal Tax Departments shall decide on land rent, water surface rent exemption or reduction for economic organizations, foreign organizations and individuals or overseas Vietnamese that rent land.
Heads of Tax Sub-Departments shall decide on land rent, water surface rent exemption or reduction for land-renting households and individuals.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực