Chương 2 Nghị định 142/2005/NĐ-CP: Quy định cụ thể về tiền thuê đất, thuê mặt nước
Số hiệu: | 142/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2005 |
Ngày công báo: | 25/11/2005 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, thì căn cứ vào thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá theo quy định nhưng tối đa không quá 04 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, khung giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định : từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định : từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.
2. Giá thuê mặt nước của từng dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam.
1. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; căn cứ đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá thuê đất cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.
2. Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài , tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
2. Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.
3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.
Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
4. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp:
a) Tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
b) Dự án trả tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác định xong đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này.
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, thì nay xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
3. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo, theo quy định tại Nghị định này.
4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.
5. Các trường hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này.
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao, mục đích sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
1. Tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.
3. Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay chuyển sang thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm chuyển sang thuê đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
1. Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này được tính theo giá đất tính bồi thường tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất của loại đất cùng mục đích sử dụng với đất đã bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Giá trị quyền sử dụng đất được giao, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này được tính theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
SPECIFIC PROVISIONS ON LAND RENTS, WATER SURFACE RENTS
1. The annual land rent unit shall be equal to 0.5% of the land price according to the use purpose of the rented land, promulgated by provincial/ municipal People’s Committees (hereinafter referred to collectively as provincial-level People’s Committees) in accordance with the Government’s Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods of determining prices and price brackets for assorted land categories.
2. For land of urban centers, commercial or service centers, traffic hubs, concentrated population quarters, which may yield special profits or be used as ground for production, business and/or service activities, provincial-level People’s Committee presidents shall base on the local situation to decide on the promulgation of land rent units higher than the set rent units, which, however, must not exceed four times the land rent unit specified in Clause 1 of this Article.
3. For land in deep-lying, remote, highland or island regions, areas facing socio-economic difficulties, areas facing particular socio-economic difficulties; land used for agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, land used as ground for production and/or business activities of projects in the domains entitled to investment encouragement or special investment encouragement, provincial-level People’s Committee presidents shall decide on the promulgation of land rent units lower than the set land rent units, which, however, must not be lower than half the set rent unit specified in Clause 1 of this Article.
4. Land rent units in case of auction of the rented-land use rights or bidding for projects involving the use of rented land shall be winning bids.
Article 5.- Water surface rent bracket
1. For water surface not specified in Article 13 of the 2003 Land Law, the rent bracket shall be stipulated as follows:
a) Projects involving the fixed water surface use: VND 10,000,000 to 100,000,000/km2/year.
b) Projects involving the non-fixed water surface use: VND 50,000,000 to 250,000,000/km2/year.
2. The water surface rent for each project shall be decided by provincial-level People’s Committee presidents; where the rented sea surface lies within two or more provinces and/or centrally run cities, the water surface rent shall be unamimously agreed upon by the presidents of the People’s Committees of such provinces and/or cities; if they cannot reach agreement, they must report such to the Prime Minister for decision.
3. The Finance Ministry shall guide the determination of sea surface rents for projects on oil and gas exploitation in the territorial waters and continental shelf of Vietnam.
Article 6.- Determination of land rent units for each specific project
1. Based on the land prices promulgated by provincial-level People’s Committees under the provisions of the Government’s Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods of determining prices and price bracket for assorted land categories; based on the land rent unit specified in Article 4 of this Decree, provincial-level People’s Committees shall promulgate the rent units for each category of land, each type of urban center, type of commune, region, type of street, land position or grade.
2. Based on land rent units set by provincial-level People’s Committees:
a/ Directors of provincial/municipal Services of Finance shall decide on the land rent unit for each specific project in cases where economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals rent land.
b/ District-level People’s Committee presidents shall decide on the land rent unit for each specific project for land-renting households and individuals.
In case of divergent opinions on land rent units between the land lessees and the agencies competent to decide on land rents, the settling decisions of provincial-level People’s Committee presidents shall be final.
Article 7.- Determination of land rents, water surface rents
1. The annual land rent or water surface rent shall be the rented area multiplied by the land rent unit or water surface rent unit.
2. Land rents and water surface rents shall be collected from the date of issue of land lease or water surface lease decisions of competent state bodies; where the time of handing over the land or water surface on the site is different from the time stated in the land lease or water surface lease decisions, the land rents or water surface rents shall be collected from the time of handing over the land or water surface.
3. Persons who are leased land by the State and have advanced money for land compensations or supports shall have such compensation or support money subtracted from the payable land rents; where upon the expiration of the land rent term, the land compensation or support money amounts are not fully subtracted, they shall be further subtracted in the extended land rent duration.
Where the land rent term expires and the State recovers the land, the land compensation or support money amounts not yet fully subtracted shall be compensated for under the provisions of law on compensations and supports when the State recovers land.
Article 8.- The period during which land rent units or water surface rent units are kept stable
1. The land rent unit of each project shall be kept stable for 5 years. At the end of this period, directors of provincial/municipal Services of Finance or presidents of district-level People’s Committees shall adjust land rent units for application to the subsequent period. Land rent units applicable to the subsequent period shall be adjusted under the provisions of Articles 4 and 6 of this Decree.
2. The water surface rent unit of each project shall be kept stable for 5 years. At the end of this period, provincial-level People’s Committee presidents shall adjust the water surface rent units for application to the subsequent period. Water surface rent units applicable to the subsequent period shall be adjusted under the provisions of Article 5 of this Decree.
3. The land rent units, water surface rent units shall be adjusted in the following cases:
a/ Projects for which land rents or water surface rents have been collected for the whole stable period under the provision of Clause 1 or 2 of this Article.
b/ Projects which have changed the use purpose of the rented land. In this case, the rent units shall be adjusted according to new use purposes at the time of changing the land use purposes.
4. The land rent or water surface rent adjustment shall not apply to the following cases where:
a/ At the time of adjustment of land rent units or water surface rent units by provincial-level People’s Committee presidents, the period during which rent units are kept stable has not yet expired, except for the cases specified in Clause 2, Article 9 of this Decree.
b/ The land rents or water surface rents have been paid in lump sum for the whole renting terms and at the time of adjustment of land rent units, water surface rent units by provincial-level People’s Committee presidents the land rent units or water surface rent units have been already determined and the land rents or water surface rents have been already paid.
Article 9.- Application of land rent units, water surface rent units
1. For projects involving land rent or water surface rent from January 1, 2006, the land rent unit or water surface rent unit specified in Articles 4, 5 and 6 of this Decree shall apply.
2. For projects involving land rent or water surface rent before January 1, 2006, with the rents being paid annually, the land rent units or water surface rent units shall be redetermined under the provisions of Articles 4, 5 and 6 of this Decree and applied as from January 1, 2006.
3. For cases of land rent or water surface rent before the effective date of this Decree where the land rents or water surface rents have been paid for many years, the land rent unit or water surface rent unit specified in this Decree shall not be redetermined for the duration for which the land rents or water surface rents have been paid. Upon the expiration of such duration, the land rent unit or water surface rent unit shall be redetermined for the subsequent duration as provided for in this Decree.
4. For cases of land rent, water surface rent before the effective date of this Decree where the land rents or water surface rents have been paid in lump sum for the whole renting terms, the land rent unit or water surface rent unit shall not be redetermined under the provisions of this Decree.
5. For cases where competent bodies have permitted the use of rented land use right value (land rents, water surface rents) for contribution of joint-venture or cooperation capital before the effective date of this Decree, the adjustment under the provisions of this Decree shall not be made. Upon the expiration of the duration of joint-venture or cooperation capital contribution with the land use right value, the land rent unit or water rent unit must be redetermined under the provisions of Articles 4, 5 and 6 of this Decree.
Article 10.- Switch from land assignment to land rent for households, individuals
1. Households and individuals that have been assigned agricultural land by the State within the set limits, are allowed to change the land use purpose to non-agricultural production and/or business and select the form of land rent shall be entitled to subtract the agricultural land use right value from the payable land rents provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.
2. Households and individuals that have been assigned land by the State with collection of land use levies or transferred the land use rights by lawful land users and now switch to rent land shall be entitled to subtract the land use right value calculated at the land prices set for the assigned-land use purposes or the transferred-land use purposes from the payable land rents provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.
Article 11.- Switch from land assignment to land rent for organizations
1. Organizations which have been assigned land and paid land use levies not originating from the state budget, are allowed to change the land use purpose to non-agricultural production and/or business and select the form of land rent shall be entitled to subtract the land use right value from the payable land rent amounts provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.
2. Organizations which have been assigned land without having to pay land use levies are allowed to change the land use purpose to non-agricultural production and/or business and select the form of land rent shall pay the land rents according to the provisions of Articles 4 and 6 of this Decree.
3. Organizations which have been lawfully tranferred the land use rights and paid for the land use right transfer money not originating from the state budget and now switch to rent land shall be entitled to subtract the land use right value calculated at the land prices at the time of switch to rent land from the payable land rents provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.
Article 12.- Determination of land compensation or support money, the assigned- or transferred-land use value subtracted from land rents
1. The land compensation or support money subtracted from the payable land rents under the provisions at Clause 3, Article 7 of this Decree shall be calculated at the prices used for calculation of compensation of the category of land having the same use purpose with the compensation or support land, promulgated by provincial-level People’s Committees, at the time of subtracting the land compensation or support money.
2. The assigned- or transferred-land use right value subtracted from the payable land rents as provided for in Articles 10 and 11 of this Decree shall be calculated at the prices of the assigned or transferred land at the time of switch from land assignment to land rent, promulgated by provincial-level People’s Committees.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực