Chương 1 Nghị định 142/2005/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 142/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2005 |
Ngày công báo: | 25/11/2005 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước cho thuê đất.
2. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
3. Nhà nước cho thuê mặt nước.
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân:
- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai 2003.
- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai 2003.
b) Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
c) Doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.
d) Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hoá giá, nhượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển sang thuê đất.
đ) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003 để thực hiện dự án đầu tư.
d) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.
2. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.
Article 1.- Scope of regulation
This Decree provides for the collection of land rents and water surface rents when:
1. The State leases land.
2. The form of land assignment by the State is changed to the form of land lease.
3. The State leases water surface.
Article 2.- Land rent, water surface rent payers
1. The State shall lease land with annual collection of land rents in the following cases:
a/ Households, individuals:
- Rent land for agricultural production, forestry, aquaculture or salt production.
- Wish to continue using the agricultural land areas in excess of the assignment limits before January 1, 1999, for which the land use duration has expired under the provisions of Clause 2, Article 67 of the 2003 Land Law.
- Use agricultural land in excess of the assignment limits from January 1, 1999 to the effective date of the 2003 Land Law, excluding the land areas acquired from land use right transfer.
- Rent land for use as ground for construction of production and/or business establishments; for mineral activities; production of building materials or making of pottery articles.
- Use land for construction of public facilities for business purposes.
- Households and individuals not directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture or salt production but assigned land without collection of land use levies shall have to switch to land lease according to the provisions of Point b, Clause 4, Article 82 of the 2003 Land Law.
b/ Economic organizations that rent land for execution of investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture or salt production; for use as ground for construction of production and/or business establishments; construction of public facilities for business purposes; construction of infrastructures for assignment or lease; for mineral activities, production of building materials or making of pottery articles.
c/ State enterprises that had been assigned land by the State without collection of land use levies for the purpose of agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt production before January 1, 1999, shall have to switch to land lease under the provisions in Clause 2, Article 73 of the 2003 Land Law.
d/ Economic organizations that have been assigned land by the State with collection of land use levies and have paid land use levies or have been transferred land use rights and have paid money for the land use right transfer and such paid land use levies or paid money for the transferred land use rights belong to the state budget; economic organizations that have purchased assets liquidated, discounted, sold due to bankruptcy, no longer in use, which are attached to land for which land use levies have not yet been paid, shall be entitled to switch to land lease.
e/ Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.
2. The State shall lease land or water surface with rents collected annually or in lump sum for the whole land or water surface lease term in the following cases:
a/ Overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals that rent land for execution of investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture or salt poduction; for use as ground for construction of production and/or business establishments; construction of public facilities for business purposes; construction of infrastructures for assignment or lease; for mineral activities, production of building materials, making of pottery articles; construction of residential houses for sale or lease.
b/ Foreign organizations with diplomatic functions, non-governmental organizations that rent land for construction of working offices.
c/ Economic organizations, family households, individuals; overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals that rent water surface, sea surface not belonging to the land groups specified in Article 13 of the 2003 Land Law for execution of investment projects.
d/ Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.
Article 3.- Subjects not liable to pay land rents
1. Persons who are assigned land without collection of land use levies under the provisions of Article 33 of the Land Law.
2. Persons who are assigned land with collection of land use levies under the provisions of Article 34 of the Land Law.
3. Organizations or individuals that use land for construction of infrastructures for common use in industrial parks under plannings already approved by competent authorities.
4. Organizations or individuals that are permitted to explore and/or exploit minerals but do not use the surface land layers and do not affect the use of surface land layers shall not be subject to land rents for areas where the surface land is not used.