Chương 7 Nghị định 139-HĐBT: Các vấn đề tài chính
Số hiệu: | 139-HĐBT | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 05/09/1988 | Ngày hiệu lực: | 05/09/1988 |
Ngày công báo: | 15/10/1988 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
06/12/1991 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức trên lợi nhuận thu được như sau:
a) Diện ưu tiên từ 15% đến 20% lợi nhuận thu được;
b) Diện phổ thông từ 21% đến 25% lợi nhuận thu được.
2. Diện ưu tiên gồm những dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ghi tại điều 3 Luật Đầu tư và có hai trong những tiêu chuẩn sau:
a) Vốn pháp định của xí nghiệp ít nhất là 10 triệu đô la Mỹ;
b) Công nghệ chuyển giao cho xí nghiệp đáp ứng ít nhất hai yêu cầu ghi tại điểm 2, điều 41 Nghị định này:
c) Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ thu ít nhất 80% ngoại tệ;
d) Tỷ xuất lợi nhuận thấp so với tỷ xuất trung bình của các dự án cùng ngành;
e) Đầu tư vào những vùng có điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội không thuận lợi;
g) Đầu tư trong 5 năm đầu thực hiện Luật Đầu tư.
3. Diện phổ thông gồm những dự án đầu tư không thuộc phạm vi diện ưu tiên nói trên.
4. Căn cứ vào điểm 2 và điểm 3 điều này, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế xuất cụ thể cho từng dự án đầu tư trong khung thuế ghi tại điểm 1 điều này.
5. Đối với các ngành khai thác dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế xuất thuế lợi tức cho từng trường hợp cụ thể cao hơn 25% lợi nhuận thu được, phù hợp với thông lệ quốc tế và có xét đến đề nghị của người đầu tư nước ngoài.
- Đối với các xí nghiệp liên doanh thuộc diện ưu tiên, căn cứ vào những tiêu chuẩn quy định tại điều 73, điểm 2 Nghị định này Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có thể miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo.
1. Trong những trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có thể cho xí nghiệp liên doanh được hưởng những khuyến khích tài chính đặc biệt dưới đây:
a) Nộp thuế lợi tức với thuế suất từ 10% đến 14% lợi nhuận xí nghiệp thu được;
b) Miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo kể từ khi xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.
2. Để được hưởng các điều kiện khuyến khích tài chính đặc biệt, ngoài việc thuộc diện ưu tiên quy định tại điều 73 Nghị định này, xí nghiệp liên doanh phải có những tiêu chuẩn như hoạt động trong những điều kiện đặc biệt khó khăn, ở vùng xa xôi hẻo lánh, trình độ phát triển còn rất thấp, tỷ xuất lợi nhuận thấp nhưng hoạt động của xí nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
- Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất dưới đây:
1. Đối với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài có tỷ lệ góp vốn trên 50% trong vốn pháp định hoặc có vốn góp trên 10 triệu đô la Mỹ:5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài;
2. Đối với các trường hợp không ghi ở điểm 1 điều này 10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
- Năm đánh thuế đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đối với các bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Xí nghiệp và các bên hợp tác kinh doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế lợi tức.
- Lợi tức chịu thuế của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi trong năm tính thuế. Lợi tức chịu thuế gồm lợi tức chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi tức của cơ sở phụ (nếu có) của xí nghiệp.
a) Các khoản thu gồm thu do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho bên ngoài và các khoản lợi tức phụ khác do bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của xí nghiệp mang lại.
b) Các khoản chi gồm:
- Chi về nguyên liệu, vật liệu và năng lượng để sản xuất các sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung cấp dịch vụ;
- Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho người lao động nước ngoài và Việt Nam làm việc trong xí nghiệp;
- Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ và mức trích khấu hao do hai bên thoả thuận và được Bộ Tài chính nước Việt Nam chấp thuận;
- Chi về mua hoặc chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ và các dịch vụ kỹ thuật;
- Chi phí quản lý xí nghiệp;
- Các khoản thuế hoặc mang tính chất thuế đã nộp;
- Các khoản chi liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ;
- Các khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm xã hội;
- Các khoản tiền bảo hiểm tài sản của xí nghiệp;
- Các khoản lỗ các năm trước;
- Các chi phí khác nhưng không quá 50% tổng chi phí.
- Đối với các hợp đồng hợp tác kinh doanh, phương pháp xác định lợi nhuận do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định, phù hợp với loại hình hợp tác và theo đề nghị của các bên hợp tác.
Trong trường hợp hợp tác chia sản phẩm, thuế lợi tức và các quyền lợi khác của Việt Nam (gồm quyền sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển, tiền tài nguyên, v.v...) được tính gộp vào phần chia sản phẩm cho bên Việt Nam.
- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn thuế nhập khẩu trong những trường hợp sau đây:
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư góp vào vốn của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vào vốn để hợp tác kinh doanh;
b) Thiết bị, máy móc, phụ tùng và các vật tư được nhập khẩu bằng vốn là một phần của tổng vốn đầu tư của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hàng hoá ghi ở các điểm a, b, c điều này nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu và thuế hàng hoá theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đất đai, rừng, biển và các tài nguyên khác trên lãnh thổ Việt Nam thuộc chủ quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp tiền tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển không đưa vào phần góp vốn của bên Việt Nam theo quy định của điều 7 Luật Đầu tư, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng phải trả các khoản đó. Tiền tài nguyên được xác định phù hợp với thông lệ quốc tế trên nguyên tắc các bên cùng có lợi.
Tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển được xác định căn cứ vào điều kiện cụ thể từng địa phương.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực