Chương 3 Nghị định 139-HĐBT: Xí nghiệp liên doanh
Số hiệu: | 139-HĐBT | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 05/09/1988 | Ngày hiệu lực: | 05/09/1988 |
Ngày công báo: | 15/10/1988 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
06/12/1991 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Trong chương này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Tổng vốn đầu tư vào xí nghiệp liên doanh" là toàn bộ các khoản vốn dùng để thực hiện dự án liên doanh gồm vốn cố định và vốn lưu động, kể cả các khoản tín dụng cần thiết cho hoạt động của xí nghiệp liên doanh.
2. "Vốn pháp định" là vốn ban đầu của xí nghiệp liên doanh được ghi trong điều lệ của xí nghiệp liên doanh, do các bên liên doanh cam kết đóng góp để xí nghiệp liên doanh hoạt động. Các khoản do xí nghiệp liên doanh vay không tính vào vốn pháp định.
3. "Vốn đăng ký" là vốn pháp định được đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
1. Xí nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài (dưới đây gọi tắt là các bên liên doanh) nhằm tiến hành hoạt động sản xuất và các hoạt động kinh doanh khác trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam.
Trong trường hợp đặc biệt, xí nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở những hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
2. Xí nghiệp liên doanh hoạt động trên nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, phù hợp với hợp đồng liên doanh. Điều lệ xí nghiệp liên doanh và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đơn xin đầu tư do một hoặc cả hai bên liên doanh ký và gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Kèm theo đơn xin đầu tư, các bên liên doanh phải nộp một hồ sơ gồm các văn bản sau:
a) Hợp đồng liên doanh;
b) Luận chứng kinh tế kỹ thuật;
c) Điều lệ xí nghiệp liên doanh;
d) Những tài liệu mà Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu nhằm làm rõ một số vấn đề liên quan đến các văn bản nói trên;
e) Kiến nghị về những điều kiện ưu đãi, nếu có.
- Hợp đồng liên doanh gồm những nội dung chính sau:
a) Những dữ kiện liên quan đến các bên liên doanh như quốc tịch, địa chỉ các bên liên doanh, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh;
b) Tên xí nghiệp liên doanh, địa chỉ dự kiến, các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp;
c) Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn của mỗi bên, kế hoạch góp vốn, điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư;
d) Danh mục, số lượng, chất lượng thiết bị, vật tư chủ yếu cần cho hoạt động kinh doanh và nguồn cung cấp.
Quy cách, số lượng, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Nếu là hợp đồng dịch vụ, ghi rõ tỷ lệ thu tiền nước ngoài tự do chuyển đổi và tiền Việt Nam;
e) Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh, những trường hợp kết thúc và giải thể xí nghiệp liên doanh;
f) Các nguyên tắc về tài chính, công tác kế toán và việc kiểm tra kế toán (gồm cả việc khấu hao tài sản cố định và tỷ lệ trích lập các quỹ của xí nghiệp, việc bảo hiểm tài sản của xí nghiệp liên doanh);
g) Số lượng và thành phần Hội đồng quản trị, số lượng Giám đốc do mỗi bên chỉ định; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc;
h) Tỷ lệ phân bổ lãi và lỗ cho các bên liên doanh;
i) Quan hệ về lao động trong xí nghiệp liên doanh;
j) Kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân;
k) Thủ tục giải quyết những tranh chấp giữa các bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh, luật áp dụng trong trường hợp có tranh chấp.
l) Ngôn ngữ hợp đồng liên doanh;
m) Điều kiện để hợp đồng liên doanh có hiệu lực.
- Điều lệ của xí nghiệp liên doanh gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên liên doanh và đại diện của họ;
b) Tên, trụ sở của xí nghiệp liên doanh;
c) Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp liên doanh, mục tiêu, phương hướng sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm;
d) Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh;
e) Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định, phương thức góp vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh;
f) Tỷ lệ đóng góp của các bên liên doanh vào vốn pháp định;
h) Tổ chức và thành phần Hội đồng quản trị, tổ chức điều hành công việc của xí nghiệp liên doanh;
i) Người đại diện cho xí nghiệp liên doanh trước các toà án và các cơ quan Nhà nước;
j) Các nguyên tắc về tài chính, công tác kế toán và việc kiểm tra kế toán;
k) Tỷ lệ phân bổ lãi và lỗ cho các bên liên doanh;
l) Trường hợp và thủ tục giải thể xí nghiệp liên doanh;
m) Thủ tục sửa đổi điều lệ xí nghiệp liên doanh.
1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các bên liên doanh.
2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cần các bên liên doanh cung cấp tài liệu bổ sung hoặc cần yêu cầu sửa đổi một số điều khoản trong hợp đồng và hoặc điều lệ thì phải gửi yêu cầu cho các bên liên doanh trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép đầu tư.
Nếu sau 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu nói trên của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, các bên liên doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin đầu tư coi như không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng đầy đủ yêu cầu thì thời gian cần thiết để đáp ứng yêu cầu đó không tính vào thời gian xét duyệt ghi trong điểm 1 điều này.
3. Trong trường hợp đơn xin cấp giấy phép đầu tư được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các bên liên doanh giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp. Các văn bản này được sao gửi cho cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu liên quan và được đăng trong công báo của Chính phủ Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Các bên tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định như quy định tại điều 7 và điều 8 Luật Đầu tư.
Việc xác định giá trị của phần góp vốn của mỗi bên do hai bên thoả thuận trên cơ sở giá thị trường quốc tế vào thời điểm góp vốn.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền xem xét và yêu cầu các bên liên doanh xác định lại giá trị lại các khoản góp vốn cho phù hợp với quy định của điều này.
- Mỗi bên có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong xí nghiệp liên doanh, ưu tiên cho bên kia của xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp hai bên liên doanh không thoả thuận được với nhau về điều kiện chuyển nhượng, bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba; điều kiện chuyển nhượng cho bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho bên kia của xí nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng nói trên chỉ có hiệu lực khi có sự nhất trí bằng văn bản của Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
1. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, tỷ lệ phân bổ các thành viên cho các bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc được thực hiện theo điều 12 Luật Đầu tư. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc xí nghiệp liên doanh
2. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng quản trị do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá 5 năm.
- Những vấn đề quan trọng sau đây phải được toàn thể các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí:
1. Kế hoạch sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp liên doanh, ngân sách, vay nợ;
2. Những sửa đổi, bổ sung điều lệ xí nghiệp, thay đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động của xí nghiệp, liên doanh như thay đổi mục đích, phương hướng hoạt động đã đăng ký, tăng vốn pháp định, chuyển nhượng vốn kéo dài thời hạn hoạt động, tạm ngừng hoạt động, sáp nhập, giải thể xí nghiệp liên doanh;
3. Chỉ định, thay đổi, bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ chủ chốt của xí nghiệp liên doanh.
Những quyết định của Hội đồng quản trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận.
- Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp xí nghiệp liên doanh có nhiều Phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Nếu Tổng Giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
Hội đồng quản trị phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của xí nghiệp liên doanh.
1. Công nghệ được chuyển giao cho xí nghiệp liên doanh phải là công nghệ cần thiết và thích hợp cho xí nghiệp liên doanh để tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội có ý nghĩa hoặc để tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của xí nghiệp trên thị trường quốc tế.
2. Công nghệ được chuyển giao phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
a) Cải tiến đáng kể về kiểu dáng, chất lượng sản phẩm và làm tăng sản lượng;
b) Tạo ra sản phẩm mới mà Việt Nam có nhu cầu cấp bách hoặc sản xuất ra hàng thay thế hàng nhập khẩu;
c) Tiết kiệm đáng kể nguyên liệu, vật liệu và năng lượng.
- Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của bên chuyển giao công nghệ. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên ghi trong hợp đồng chuyển giao công nghệ phải phù hợp với các quy định về chuyển giao công nghệ ban hành ở Việt Nam và với thông lệ quốc tế.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ cho xí nghiệp liên doanh dưới dạng góp vốn phải được tính theo hồ sơ xin phép cấp giấy phép đầu tư.
- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh do các bên liên doanh thoả thuận trong hợp đồng liên doanh. Về nguyên tắc, thời hạn này không dài quá 20 năm. Tuy nhiên đối với các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc đối với các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng công trình hoặc thu hồi vốn đầu tư dài, các bên liên doanh được quyền thoả thuận một thời gian dài hơn nhưng không quá 50 năm.
- Trong trường hợp các bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh ghi trong giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh, các bên liên doanh phải làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định cho các bên liên doanh. Nếu được chuẩn y, các bên liên doanh được tiếp tục hoạt động mà không phải đăng ký lại.
- Xí nghiệp liên doanh có thể kết thúc hoạt động và giải thể trước thời hạn ghi trong hợp đồng trong những trường hợp sau:
1. Trường hợp bất khả kháng ghi trong hợp đồng liên doanh khiến cho các bên liên doanh không thực hiện được hợp đồng liên doanh.
2. Một hoặc cả hai bên liên doanh không bảo đảm nghĩa vụ ghi trong hợp đồng liên doanh, do đó xí nghiệp liên doanh không có điều kiện tiếp tục hoạt động.
3. Xí nghiệp liên doanh bị thua lỗ đến mức không còn khả năng tiếp tục hoạt động.
4. Hoạt động của xí nghiệp liên doanh làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường mà không có giải pháp khắc phục kịp thời.
5. Một bên liên doanh chuyển nhượng toàn bộ vốn của mình cho bên kia.
6. Những trường hợp giải thể khác ghi trong hợp đồng liên doanh.
Nếu do lỗi của một bên liên doanh mà xí nghiệp liên doanh phải giải thể thì bên đó phải bồi thường cho bên kia mọi thiệt hại.
- Việc giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn do Hội đồng quản trị quyết định và trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn nếu hoạt động của xí nghiệp không phù hợp với mục đích, nhiệm vụ ghi trong điều lệ xí nghiệp và giấy phép đầu tư.
- Ít nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn liên doanh hoặc khi có quyết định giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn. Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý xí nghiệp gồm ít nhất 3 thành viên và quy định các việc Ban thanh lý phải tiến hành. Các thành viên Ban thanh lý có thể được chọn trong các cán bộ của xí nghiệp liên doanh hoặc các chuyên gia ngoài xí nghiệp liên doanh.
Mọi chi phí về thanh lý xí nghiệp liên doanh do xí nghiệp liên doanh đài thọ và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác của xí nghiệp liên doanh.
- Ban thanh lý xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ngày thành lập Ban và bắt đầu hoạt động của Ban. Kể từ ngày đó, Ban thanh lý đại diện cho xí nghiệp liên doanh trong mọi hành vi lên quan đến việc thanh lý trước toà án và các cơ quan hành chính.
Thời gian hoạt động của Ban thanh lý không quá 6 tháng. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá một năm.
- Khi kết thúc công việc, Ban thanh lý lập báo cáo thanh lý trình Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và gửi báo cáo đó cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chậm nhất 2 tháng sau khi kết thúc công việc.
Trong trường hợp có tranh chấp giữa các bên liên doanh về việc thanh lý, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư vẫn quyết định chấm dứt hoạt động của Ban thanh lý nếu đã đủ thời hạn một năm ghi trong điều 49 Nghị định này. Các vấn đề tranh chấp sẽ được xử lý theo quy định của điều 53 Nghị định này.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ra quyết định huỷ giấy phép đầu tư và thông báo quyết định đó cho các cơ quan hữu quan. Ban thanh lý phải hoàn lại giấy phép đầu tư cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
- Các tranh chấp giữa các bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các bên liên doanh.
Trong trường hợp không thể thoả thuận được với nhau, các bên tranh chấp có thể lựa chọn một trong các hình thức trọng tài sau:
- Hội đồng Trọng tài ngoại thương bên cạnh Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam hoặc Trọng tài một nước thứ ba hoặc Trọng tài quốc tế.
- Một Hội đồng Trọng tài do hai bên thoả thuận thành lập.
Các bên liên doanh phải ghi hình thức Trọng tài và Hội đồng Trọng tài thoả thuận vào hợp đồng liên doanh.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực