Chương 2 Nghị định 139-HĐBT: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
Số hiệu: | 139-HĐBT | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 05/09/1988 | Ngày hiệu lực: | 05/09/1988 |
Ngày công báo: | 15/10/1988 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
06/12/1991 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân bố kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hoặc bất kỳ một pháp nhân mới nào khác.
Các hợp đồng thương mại và các hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hoá đơn thuần như giao nguyên liệu lấy sản phẩm... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.
- Khi nộp đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y hợp đồng và cấp giấy phép kinh doanh, đương sự phải nộp một hồ sơ gồm các văn bản sau:
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đã thoả thuận;
b) Bản giải trình cơ sở kinh tế - Kỹ thuật của hợp đồng;
c) Các thông tin liên quan đến các bên hợp tác như điều lệ của công ty hoặc tư cách pháp lý của cá nhân tham gia hợp đồng, tình hình tài chính của các bên;
d) Những tài liệu mà Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu nhằm làm rõ một số vấn đề liên quan đến các điểm nêu trên;
e) Kiến nghị về các điều kiện ưu đãi, nếu có.
- Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định cho hai bên hợp tác trong thời hạn ba tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép kinh doanh. Trong trường hợp hợp đồng được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép kinh doanh cho hai bên hợp tác, sao gửi giấy phép kinh doanh cho các cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu liên quan và đăng trên công báo của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Khi xét đơn xin giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng này phải có các điều khoản chính sau:
a) Các dự kiến liên quan đến các bên tham gia hợp đồng như quốc tịch, địa chỉ các bên hợp tác, đại diện có thẩm quyền của các bên;
b) Nội dung các hoạt động kinh doanh;
c) Danh mục, số lượng, chất lượng, thiết bị, vật tư chủ yếu cần cho hoạt động kinh doanh, nguồn cung cấp thiết bị, vật tư đó, quy cách số lượng, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Nếu là hợp đồng dịch vụ, ghi rõ tỷ lệ thu tiền nước ngoài tự do chuyển đổi và tiền Việt Nam;
d) Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên, điều kiện chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng;
e) Các điều khoản về thời hạn, về sửa đổi và chấm dứt hợp đồng;
g) Thủ tục giải quyết các tranh chấp giữa các bên, phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng.
- trong trường hợp một bên tham gia hợp đồng chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho bên thứ ba thì phải được sự thoả thuận trước của bên kia.
Người được chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư các tài liệu ghi tại điều 11, điểm c Nghị định này.
Bất kỳ sự chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ nào ghi trong hợp đồng đều không có giá trị nếu không được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
- Trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng thoả thuận kéo dài thời hạn hợp đồng thì phải gửi đơn yêu cầu Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y, ít nhất một tháng trước khi hợp đồng hết hạn. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định bằng văn bản cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kéo dài thời hạn hợp đồng.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được kết thúc trước khi hết hạn hợp đồng nếu có đủ các điều kiện kết thúc ghi trong hợp đồng.
2. Nếu chưa có đủ các điều kiện kết thúc ghi trong hợp đồng, hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực mặc dù hợp đồng đã hết hạn, trừ khi hai bên tham gia hợp đồng thoả thuận kết thúc hợp đồng.
3. Sau khi hợp đồng hết hạn, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về quyền khiếu nại như được quy định trong hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật định hoặc thời hiệu do hai bên tham gia hợp đồng thoả thuận (trong trường hợp pháp luật chưa định).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực