Chương 3 Nghị định 13/1999/NĐ-CP: Nội dung hoạt động
Số hiệu: | 13/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 17/03/1999 | Ngày hiệu lực: | 01/04/1999 |
Ngày công báo: | 22/04/1999 | Số công báo: | Số 15 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
24/03/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có thể được thực hiện một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ sau đây:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; không được nhận tiền gửi tiết kiệm dưới bất kỳ hình thức nào;
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá;
3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ;
4. Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước;
5. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá;
7. Bảo lãnh ngân hàng;
8. Kinh doanh ngoại hối;
9.Thực hiện dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ;
10. Mở tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
11. Đại lý chi trả thẻ tín dụng;
12. Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ;
13. Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản;
14. Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ.
Ngân hàng liên doanh có thể được thực hiện một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ sau đây:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn;
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá;
3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
4. Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước;
5. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá;
7. Bảo lãnh ngân hàng;
8. Kinh doanh ngoại hối;
9.Thực hiện dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ;
10. Mở tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
11. Đại lý chi trả thẻ tín dụng;
12. Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
13. Thực hiện các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản;
14. Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ.
Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài có thể được thực hiện một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ sau đây:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên, không được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm;
2. Phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá;
3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
4. Cho thuê tài chính;
5. Bảo lãnh ngân hàng;
6. Thực hiện dịch vụ tư vấn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính;
7. Thực hiện các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản.
Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài có thể được thực hiện một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ sau đây:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên, không được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm;
2. Phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá có kỳ hạn từ một năm trở lên;
3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
4. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn;
5. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá;
6. Bảo lãnh ngân hàng;
7. Kinh doanh ngoại hối;
8. Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản;
9. Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ.
Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần các hoạt động dưới đây theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp:
1. Làm chức năng văn phòng liên lạc;
2. Nghiên cứu thị trường;
3. Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;
4. Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, thoả thuận đã ký giữa tổ chức tín dụng nước ngoài với các tổ chức tín dụng Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam, các dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
5. Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt nam khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1. Trong Giấy phép cấp cho chi nhánh Ngân hàng nước ngoài , ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể các nghiệp vụ được phép thực hiện tại Việt Nam phù hợp với loại hình và quy mô của tổ chức tín dụng được cấp phép.
2. Mọi sự điều chỉnh, bổ sung trong Giấy phép cấp cho tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt nam do Ngân hàng Nhà nước thực hiện.
1. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài , ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động tại Việt Nam có nghĩa vụ hạch toán theo đúng hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước quy định và sử dụng chứng từ, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để hạch toán là đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu hạch toán bằng ngoại tệ để lập báo cáo cho Hội sở chính của tổ chức tín dụng nước ngoài thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Article 30.- Foreign banks’ branches may perform a number or all of the following transactions:
1. Receiving time deposits and demand deposits according to the regulations of the State Bank; not (not) receiving savings deposits in any forms;
2. Issuing deposit certificates and valuable papers;
3. Borrowing capital from credit institutions inside and outside the country;
4. Borrowing short-term capital from the State Bank;
5. Providing short-, medium- and long-term loans;
6. Discounting, re-discounting, pledging commercial papers and valuable papers;
7. Providing bank guaranty;
8. Trading in foreign exchange;
9. Providing payment and treasury services;
10. Opening deposit accounts at foreign credit institutions according to the regulations of the State Bank;
11. Acting as agents for the payment of credit cards;
12. Providing the assigned-collection and -payment services;
13. Providing trust services and property-management services;
14. Providing financial and monetary consultancy services.
Article 31.- Joint-venture banks may perform a number or all of the following transactions:
1. Receiving time deposits and demand deposits;
2. Issuing deposit certificates and valuable papers;
3. Borrowing capital from credit institutions inside and outside the country;
4. Borrowing short-term capital from the State Bank;
5. Providing short-, medium- and long-term loans;
6. Discounting, re-discounting, pledging commercial papers and valuable papers;
7. Providing bank guaranty;
8. Trading in foreign exchange;
9. Providing payment and treasury services;
10. Opening deposit accounts at foreign credit institutions according to the regulations of the State Bank;
11. Acting as agents for the payment of credit cards;
12. Providing the assigned-collection and -payment services;
13. Providing trust services and property-management services;
14. Providing financial and monetary consultancy services.
Article 32.- Joint-venture financial leasing companies and 100% -foreign owned financial leasing companies may perform a number or all of the following transactions:
1. Receiving deposits of one-year term or longer, not (not) receiving demand deposits and savings deposits;
2. Issuing bonds and valuable papers;
3. Borrowing capital from credit institutions inside and outside the country;
4. Financial leasing;
5. Providing bank guaranty;
6. Providing consultancy service and other services relating to financial leasing activities;
7. Providing trust services and property-management services.
Article 33.- Joint-venture financial companies and 100%-foreign owned financial companies may perform a number or all of the following transactions:
1. Receiving deposits of one-year term or longer, not (not) receiving demand deposits and savings deposits;
2. Issuing bonds and valuable papers of one-year term or longer;
3. Borrowing capital from credit institutions inside and outside the country;
4. Providing short-, medium- and long-term loans;
5. Discounting, re-discounting, pledging commercial papers and valuable papers;
6. Providing bank guaranty;
7. Trading in foreign exchange;
8. Performing trust services and property-management services;
9. Providing financial and monetary consultancy services.
Article 34.- Representative offices of foreign credit institutions may carry out all or a number of the following activities according to the contents of their licenses granted by the State Bank:
1. Functioning as liason offices;
2. Probing market;
3. Promoting the construction of investment projects of foreign credit institutions in Vietnam;
4. Stepping up and supervising the performance of contracts and agreements already signed between foreign credit institutions and Vietnamese credit institutions as well as Vietnamese enterprises, and projects funded by foreign credit institutions in Vietnam;
5. Conducting other activities in accordance with Vietnamese law when permitted by the State Bank.
Article 35.- If having a demand and getting permission from the State Bank, foreign banks’ branches, joint-venture banks and non-bank credit institutions may conduct other transactions in conformity with the relevant provisions of Vietnamese law.
1. In the licenses granted to foreign banks’ branches, joint venture banks and non-bank credit institutions, the State Bank shall specify the operations to be carried out in Vietnam by the licensed credit institutions suitable to their forms and scope of activities.
2. Any amendments and/or supplements to the licenses of foreign credit institutions operating in Vietnam shall be made by the State Bank.
Article 37.- In the course of operation, foreign credit institutions operating in Vietnam shall have to comply with the stipulations on restrictions to ensure safety for the operation of credit institutions as defined in Item 5, Chapter III of the Law on Credit Institutions.
1. Foreign banks’ branches, joint-venture banks and non-bank credit institutions operating in Vietnam shall have to conduct accounting in strict compliance with the system of accountancy accounts prescribed by the State Bank and use vouchers, make accountancy reports as well as financial reports according to the regulations of the State Bank.
2. The currency used in accounting is Vietnam dong. In cases where a foreign credit institution operating in Vietnam wishes to make the accounting in foreign currency(ies) in order to make reports to their overseas head offices, they must obtain consent from the State Bank.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực