Chương 1 Nghị định 13/1999/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 13/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 17/03/1999 | Ngày hiệu lực: | 01/04/1999 |
Ngày công báo: | 22/04/1999 | Số công báo: | Số 15 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
24/03/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ;
b) Ngân hàng liên doanh;
c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Công ty cho thuê tài chính liên doanh; Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài; Công ty tài chính liên doanh; Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
2. Tổ chức tín dụng nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam.
1. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng nước ngoài , được Ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam quy định, hoạt động theo Giấy phép mở chi nhánh và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Các chi nhánh của cùng một Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam là những đơn vị được tổ chức độc lập với nhau, phụ thuộc Ngân hàng nước ngoài và được Ngân hàng nước ngoài cấp vốn hoạt động.
1. Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động và theo các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Các chi nhánh của một ngân hàng liên doanh là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng liên doanh.
1. Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty tài chính liên doanh là tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh được thành lập bằng vốn góp của Bên Việt Nam và của Bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động và theo các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài được thành lập bằng 100% vốn của tổ chức tín dụng nước ngoài, là pháp nhân Việt Nam có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động và theo các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
1. Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước ngoài, Ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam được thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Trước khi thanh tra, kiểm tra, cơ quan giám sát, thanh tra nước ngoài, Ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước về nội dung, thời gian bắt đầu và kết thúc thanh tra, kiểm tra.
2. Sau khi kết thúc việc thanh tra, kiểm tra chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước ngoài, Ngân hàng nước ngoài phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước kết quả việc thanh tra, kiểm tra trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc thanh tra, kiểm tra.
1. Văn bản giao dịch chính thức của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam với các cơ quan Nhà nước Việt Nam phải làm bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
2. Các văn bản trong hồ sơ xin cấp Giấy phép của tổ chức tín dụng nước ngoài phải làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
Article 1.- This Decree prescribes the organization and operation of foreign credit institutions and their representative offices in Vietnam.
1. Foreign credit institutions are allowed to operate in Vietnam in the following forms:
a/ Foreign banks’ branches;
b/ Joint-venture banks;
c/ Non-bank credit institutions: Joint-venture financial leasing companies; financial leasing companies with 100% foreign capital; joint-venture financial companies; financial companies with 100% foreign capital and other non-bank credit institutions.
2. Foreign credit institutions are allowed to place their representative offices in Vietnam.
Article 3.- The State Bank of Vietnam (hereafter referred to as the State Bank) is the body which grants and withdraws licenses, manages and inspects operation of different forms of foreign credit institutions in Vietnam. The licensing shall be considered according to economic development requirements and financial market in Vietnam.
1. Foreign bank’s branch is a dependent unit of such bank, which takes responsibility for all obligations and commitments made by its branch in Vietnam. The foreign bank’s branch shall have the rights and obligations prescribed by Vietnamese law and shall operate according to their establishment licenses as well as the relevant provisions of Vietnamese law.
3. Branches of the same foreign bank allowed to operate in Vietnam are the units organized indepen-dently from each other but attached to the foreign bank and allocated capital for their operation by the latter.
1. Joint-venture bank is a bank established with capital contributed by the Vietnamese party (including one or several Vietnamese banks) and the foreign party (including one or several foreign banks) on the basis of a joint-venture contract. The joint-venture bank is a Vietnamese legal person that is headquartered in Vietnam and operates according to its establishment and operation license as well as the relevant provisions of Vietnamese law.
2. Branches of the same joint-venture bank are dependent units of such bank.
1. Joint-venture financial leasing company or joint-venture financial company is a joint-venture non-bank credit institution established with capital contributed by the Vietnamese party and the foreign party on the basis of a joint-venture contract, which is a Vietnamese legal person, headquartered in Vietnam and operates according to its establishment and operation license as well as the relevant provisions of Vietnamese law.
2. A 100% foreign-owned financial leasing company or financial company is a company set up with 100% capital of a foreign credit institution, which is a Vietnamese legal person, headquartered in Vietnam and operates according to its establishment and operation license as well as the relevant provisions of Vietnamese law.
Article 7.- Representative offices of foreign credit institutions are the dependent units of such foreign credit institutions in Vietnam, which operate according to Vietnamese law. Representative offices of foreign credit institutions shall not be allowed to carry out business activities in Vietnam.
1. Foreign competent supervisory and inspection agencies and foreign banks having branches in Vietnam shall be entitled to examine and/or inspect the operation of foreign banks’ branches in Vietnam. Before examination and/or inspection, the foreign competent supervisory and inspection agencies or foreign banks concerned shall have to notify in writing the State Bank of the contents as well as the time of starting and ending the examination and/or inspection.
2. After completing the examination and/or inspection of foreign banks’ branches in Vietnam, the foreign competent supervisory and inspection agencies and foreign banks shall have to report to the State Bank on the examination and/or inspection results within 30 days after the completion of such examination and/or inspection.
1. The official documents for transactions between foreign credit institutions operating in Vietnam and the Vietnamese State agencies must be made in Vietnamese language or in both Vietnamese and a commonly used foreign language.
2. Documents included in dossiers of application for licenses of foreign credit institutions must be made in Vietnamese language and a commonly used foreign language.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực