Chương 2 Nghị định 13/1999/NĐ-CP: Tổ chức và điều hành
Số hiệu: | 13/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 17/03/1999 | Ngày hiệu lực: | 01/04/1999 |
Ngày công báo: | 22/04/1999 | Số công báo: | Số 15 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
24/03/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 106 Luật Các tổ chức tín dụng và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép mở chi nhánh, Giấy phép mở văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là Giấy phép).
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của tổ chức tín dụng nước ngoài gửi cho Ngân hàng Nhà nước để xem xét cấp Giấy phép được lập theo quy định tại Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của tổ chức tín dụng nước ngoài phải lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thông dụng được lập và chứng nhận ở nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận.
Thời hạn hoạt động của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong Giấy phép, cụ thể như sau:
1. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: không quá 20 năm;
2. Ngân hàng liên doanh, Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: không quá 30 năm;
3. Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: không quá 50 năm;
4. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài: không quá 5 năm.
1. Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn gia hạn hoạt động tại Việt Nam có thể được Ngân hàng Nhà nước xem xét từng lần; mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn ghi trong Giấy phép lần trước.
2. Tổ chức tín dụng nước ngoài khi có nhu cầu gia hạn hoạt động phải nộp đơn và hồ sơ xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép: tối thiểu 180 ngày đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định này và 30 ngày đối với văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài.
1. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép. Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo bằng văn bản việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động. Trong trường hợp này tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;
c) Bị thu hồi Giấy phép khi xẩy ra một trong các trường hợp quy định ghi tại các điểm a, b, đ, khoản 1, Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và khi tổ chức tín dụng nước ngoài bị phá sản;
d) Tổ chức tín dụng nước ngoài được cấp phép hoạt động theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định này nếu có văn phòng đại diện đã mở trên cùng địa bàn (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thì phải chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng đó.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ và thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài phải trả Giấy phép, Giấy đăng ký hoạt động cho các cơ quan của Việt Nam đã cấp Giấy phép, Giấy đăng ký hoạt động chậm nhất vào ngày chấm dứt hoạt động.
Khi Ngân hàng nước ngoài giải thể hoặc bị phá sản thì chi nhánh hoạt động tại Việt Nam phải chấm dứt hoạt động. Trước khi chấm dứt hoạt động, Ngân hàng nước ngoài phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ và hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo sự hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Tối thiểu 30 ngày trước ngày bắt đầu hoạt động, tổ chức tín dụng nước ngoài được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 1, Điều 2 của Nghị định này phải hoàn tất việc đăng báo trên 05 số báo liên tiếp của trung ương và địa phương nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở. Nội dung đăng báo là các thông tin chủ yếu ghi trong Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và ngày khai trương hoạt động.
1. Tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được cấp Giấy phép phải nộp một khoản lệ phí bằng đô la Mỹ. Mức lệ phí mỗi lần cấp phép và gia hạn được quy định cụ thể như sau:
a) Giấy phép mở văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài: 5.000 USD (năm nghìn đô la Mỹ);
b) Giấy phép mở chi nhánh Ngân hàng nước ngoài , Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng liên doanh: 30.000 USD (ba mươi nghìn đô la Mỹ);
c) Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh và tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100 % vốn nước ngoài: 10.000 USD (mười nghìn đô la Mỹ);
d) Giấy phép mở chi nhánh của ngân hàng liên doanh: 5.000 USD (năm nghìn đô la Mỹ);
đ) Giấy phép mở chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 5.000 USD (năm nghìn đôla Mỹ);
e) Giấy phép mở văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 3.000 USD (ba nghìn đôla Mỹ).
2. Thủ tục nộp lệ phí cấp Giấy phép được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng nước ngoài được mở chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhưng không được mở chi nhánh phụ thuộc của chi nhánh đó. Tại nơi đã được mở chi nhánh, Ngân hàng nước ngoài không được đặt văn phòng đại diện. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài không được mở các điểm giao dịch dưới bất kỳ hình thức nào ngoài trụ sở chi nhánh của mình.
2. Ngân hàng liên doanh được mở sở giao dịch tại nơi đặt trụ sở chính và chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại các Điều 32 và Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại các Điều 32 và Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Hồ sơ, thủ tục xin mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Mỗi chi nhánh Ngân hàng nước ngoài phải có Tổng giám đốc (Giám đốc) riêng để điều hành công việc hàng ngày.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài do cấp có thẩm quyền của Ngân hàng nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
1.Cơ quan lãnh đạo của ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị trong tổ chức tín dụng liên doanh tuỳ thuộc vào số vốn góp của mỗi Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong tổ chức tín dụng liên doanh. Trường hợp mỗi bên tham gia liên doanh có một tổ chức tín dụng thì tối thiểu mỗi bên phải có 2 thành viên tham gia Hội đồng quản trị. Trường hợp có nhiều tổ chức tín dụng tham gia liên doanh thì mỗi tổ chức tín dụng phải có ít nhất một thành viên tham gia Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị do các bên của ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá 5 năm.
3. Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất của ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh phải là đại diện của Bên Việt Nam.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất được ghi trong điều lệ của ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh.
1. Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100 % vốn nước ngoài là người đại diện cho tổ chức tín dụng, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của tổ chức tín dụng trước pháp luật Việt Nam.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc được ghi trong điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
1.Tổ chức tín dụng nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam và tại mỗi tỉnh, thành phố chỉ được phép đặt một văn phòng đại diện.
2. Mỗi văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam phải có một Trưởng văn phòng đại diện riêng.
1. Tỷ lệ góp vốn điều lệ của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên doanh do các Bên thoả thuận và được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước khi cấp Giấy phép. Đối với các ngân hàng liên doanh thực hiện nghiệp vụ ngân hàng thương mại, phần vốn góp của Bên nước ngoài không quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh.
2. Phần vốn góp của Bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh không ít hơn 30% vốn điều lệ.
3. Trong trường hợp vốn điều lệ có phần góp bằng hiện vật, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh phải xuất trình với Ngân hàng Nhà nước các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu và giá trị hiện vật. Giá trị phần vốn góp bằng hiện vật được xác định trên cơ sở giá thị trường vào thời điểm góp vốn và phải được tổ chức giám định độc lập cấp chứng chỉ giám định.
1. Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình nhưng phải tuân thủ quy định tại Điều 26 Nghị định này và phải ưu tiên chuyển nhượng cho các Bên trong tổ chức tín dụng liên doanh. Trong trường hợp chuyển nhượng cho tổ chức ngoài liên doanh thì điều kiện chuyển nhượng không được thuận lợi hơn trường hợp chuyển nhượng cho các Bên trong tổ chức tín dụng liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn phải được các Bên trong tổ chức tín dụng liên doanh thoả thuận.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình nhưng phải ưu tiên cho các tổ chức Việt Nam.
3. Tỷ lệ và điều kiện chuyển nhượng vốn của ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh phải được quy định cụ thể trong điều lệ của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp phần vốn điều lệ được chuyển nhượng vượt mức quy định, việc chuyển nhượng vốn chỉ có hiệu lực sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
4. Trong trường hợp chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
ORGANIZATION AND ADMINISTRATION
Article 10.- Foreign credit institutions are allowed to operate in Vietnam when they fully meet conditions stipulated in Article 106 of the Law on Credit Institutions and are granted with establishment and operation licenses, licenses for opening branches or licenses for opening representative offices (hereafter referred collectively to as licenses) by the State Bank of Vietnam.
1. Dossiers of application for licenses submitted by foreign credit institutions to the State Bank for consideration shall be made according to Article 108 of the Law on Credit Institutions.
2. A foreign credit institution’s dossier of application for license must be made in two sets, one in Vietnamese language and another in a commonly used foreign language. The dossier set in the commonly used foreign language which is made and certified in the concerned foreign country must be legalized by the consular agencies. The copies of the dossier’s Vietnamese version and the translations from the foreign language into Vietnamese must be notarized by the Vietnamese Notary Public.
Article 12.- Foreign credit institutions’ operation duration in Vietnam shall be determined in their licenses, concretely as follows:
1. For foreign banks’ branches: not more than 20 years;
2. For joint-venture banks, joint-venture financial companies and 100%- foreign owned financial companies: not more than 30 years;
3. For joint-venture financial leasing companies and 100%-foreign owned financial leasing companies: not more than 50 years.
4. For representative offices of foreign credit institutions: not more than 5 years.
1. Foreign credit institutions wishing to extend their operation duration in Vietnam may be considered by the State Bank on the case-by-case basis; each extended duration must not exceed the duration written in the previous license.
2. Foreign credit institutions having a demand to extend their operation duration shall have to submit applications and dossiers for extension before the expiry of their operation durations as stated in the respective licenses: at least 180 days for foreign credit institutions stipulated in Clause 1, Article 2 of this Decree and 30 days for foreign credit institutions’ representative offices.
1. Representative offices of foreign credit institutions operating in Vietnam shall terminate operation in the following cases where:
a/ Their operation duration stated in the licenses has expired. The State Bank shall make written notices on the termination of operation of such representative offices in Vietnam;
b/ They voluntarily terminate their operation. In this case, at least 60 days before terminating operation of their representatives offices, the concerned foreign credit institutions shall have to submit written request therefor to the State Bank;
c/ Their licenses are withdrawn in one of the cases mentioned in Points a, b and e, Clause 1, Article 29 of the Law on Credit Institutions and when the foreign credit institutions have gone bankrupt;
d/ Foreign credit institutions licensed to operate according to the provisions of Clause 1, Article 2 of this Decree have already opened their representative offices in the same localities (provinces or centrally-run cities).
2. Before terminating operation, representative offices of foreign credit institutions shall have to fulfill all obligations and procedures prescribed by law.
3. Representative offices of foreign credit institutions shall have to return their licenses and operation registration papers to the Vietnamese agencies that have issued such licenses and papers to them by the day of termination of their operation at the latest.
Article 15.- When foreign banks dissolve or go bankrupt, their branches in Vietnam shall have to terminate operation. Before terminating operation, the concerned foreign banks shall have to fulfill all obligations and all necessary procedures as prescribed by Vietnamese law and under the State Bank’s guidance.
Article 16.- Within 12 months after receiving licenses, foreign banks’ branches, joint-venture banks, joint-venture non-bank credit institutions and those with 100% foreign capital as well as representative offices of foreign credit institutions shall have to commence operation.
Article 17.- At least 30 days before commencing operation, a foreign credit institution licensed according to Clause 1, Article 2 of this Decree shall have to make the announcement on a centrally-run newspaper and a newspaper run by the locality where such credit institution is headquartered for five consecutive issues. The newspaper announcement shall cover major information written in the credit institution’s license, its business registration certificate and the date of commencement of its operation.
1. Foreign credit institutions licensed to operate in Vietnam shall have to pay fee in USD. The fee levels for each time of licensing and license extension are stipulated concretely as follows:
a/ For a license to open a foreign credit institution’s representative office: 5,000 USD (five thousand US dollars);
b/ For a license to open a foreign bank’s branch, a license for the establishment and operation of a joint-venture bank: 30,000 USD (thirty thousand US dollars);
c/ For a license for the establishment and operation of a joint-venture non-bank credit institution or a non-bank credit institution with 100% foreign capital: 10,000 USD (ten thousand US dollars);
d/ For a license to open a joint-venture bank’s branch: 5,000 USD (five thousand US dollars);
e/ For a license to open a non-bank credit institution’s branch: 5,000 USD (five thousand US dollars);
f/ For a license to open a non-bank credit institution’s representative office: 3,000 USD (three thousand US dollars);
2. The licensing fee-payment procedures shall comply with the State Bank’s guidance.
Article 19.- Foreign credit institutions operating in Vietnam shall be entitled to import equipment and appliances in direct service of their operation as prescribed by law.
1. Foreign banks are allowed to open branches in the provinces and centrally-run cities but not allowed to open such branches’ subsidiaries. Where their branches have been opened, foreign banks are not allowed to place representative offices. Foreign banks’ branches are not allowed to open transaction offices in any forms rather than their offices.
2. Joint-venture banks are allowed to open transaction bureaus where they are headquatered as well as branches in the provinces and centrally-run cities according to Articles 32 and 33 of the Law on Credit Institutions.
3. Non-bank credit institutions are allowed to open branches and representative offices in the provinces and centrally-run cities according to Articles 32 and 33 of the Law on Credit Institutions.
4. The dossiers and procedures of application for opening transaction bureaus, branches and representative offices as mentioned in Clauses 2 and 3 of this Article shall comply with the State Bank’s regulations.
Article 21.- The management, administration, control and inspection as well as internal audit of foreign credit institutions operating in Vietnam shall comply with the provisions of Items 3 and 4, Chapter II of the Law on Credit Institutions.
1. Each branch of a foreign bank must have a general director (director) to run its daily work.
2. The general directors (directors) of foreign banks’ branches shall be appointed and dismissed by the competent level of the concerned foreign banks but must be approved by the Governor of the State Bank.
1. The leading body of joint-venture banks and joint-venture non-bank credit institutions is the Managing Board. A Managing Board shall comprise the chairman, vice chairmen and its members. The number of members of the Managing Board in a joint-venture credit institution shall depend on the capital contributions of the foreign party and the Vietnamese party to such joint- venture credit institution. Where each party to the joint venture has a credit institution, each party must have at least two members participating in the Managing Board. Where many credit institutions participate in the joint venture, each credit institution must nominate at least one member to join the Managing Board.
2. The Managing Board’s term shall be agreed upon by the parties to the joint-venture bank or joint-venture non-bank credit institution but shall not exceed 5 years.
3. The general director or the first deputy general director of the joint-venture bank or joint-venture non-bank credit institution must be the Vietnamese party’s representative.
4. The tasks and powers of the chairman of the Managing Board, the general director and the first deputy general director shall be stated in the charter of the joint-venture bank or joint-venture non-bank credit institution.
1. The general director of a non-bank credit institution with 100% foreign capital shall be the person who represents the credit institution and take responsibility for all activities of such credit institution before Vietnamese law.
2. The general director’s tasks and powers shall be stated in the charter of the non-bank credit institution with 100% foreign capital.
1. Foreign credit institutions are allowed to open their representative offices in a number of provinces and centrally-run cities of Vietnam but only one representative office in each province or centrally-run city.
2. Each representative office of a foreign credit institution in Vietnam must have its own chief.
1. The percentages of charter capital contribution by the foreign party and the Vietnamese party to a joint-venture bank shall be agreed upon by the involved parties and approved by the State Bank before the licensing. For joint-venture banks performing the transactions of commercial banks, the foreign party’s capital contribution must not exceed 50% of the charter capital of the joint-venture bank.
2. The foreign party’s capital contribution to a joint-venture non-bank credit institution shall not be lower than 30% of the institution’s charter capital.
3. In cases where its charter capital is partially contributed in kind, the concerned joint-venture bank or joint-venture non-bank credit institution shall have to produce to the State Bank valid papers proving its ownership right over as well as value of the contributed objects. The value of capital contribution in kind shall be determined on the basis of the market price at the time of capital contribution and must be certified by an independent expertise organization.
1. The Vietnamese party and the foreign party to a joint-venture credit institution shall have the right to transfer their contributed capital but must comply with the provisions of Article 26 of this Decree and prioritize the parties to the joint-venture credit institution in such transfer. In cases where the capital is transferred to organization(s) outside the joint venture, the transfer conditions shall not be more favorable than those for the transfer to the parties inside the joint-venture credit institution. The capital transfer must be agreed upon by the parties to the joint-venture credit institution.
2. Non-bank credit institutions with 100% foreign capital shall have the right to transfer their capital but must prioritize Vietnamese organizations.
3. The capital-transfer percentages and conditions for joint-venture banks and joint-venture non-bank credit institutions must be specified in the charters of the credit institutions and in accordance with the provisions of law. In cases where the transferred charter capital amount exceeds the prescribed level, the capital transfer shall be effective only after it is ratified by the State Bank.
4. In case of capital transfer with profits arising therefrom, the transferor shall have to pay tax in accordance with the provisions of Vietnamese law.
Article 28.- Parties to a joint-venture bank or joint-venture non-bank credit institution shall share among themselves profits and risks of the joint-venture credit institution according to their respective capital contributions, except otherwise agreed upon by the concerned parties in the joint-venture contract.
Article 29.- The amount of charter capital or allocated capital of a foreign credit institution operating in Vietnam must be fully reflected on the balance sheet of accountancy accounts of such credit institution.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực