Nghị định 120/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh
Số hiệu: | 120/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 30/09/2005 | Ngày hiệu lực: | 25/10/2005 |
Ngày công báo: | 10/10/2005 | Số công báo: | Từ số 10 đến số 11 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2005 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 120/2005/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2005 QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CẠNH TRANH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 07 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
1. Nghị định này quy định việc xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định pháp luật về cạnh tranh.
2. Hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy định của Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi vi phạm quy định về thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế;
b) Hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh;
c) Hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi là doanh nghiệp) và hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam (sau đây gọi là hiệp hội) được quy định tại Điều 2 của Luật Cạnh tranh.
2. Tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi được quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định này.
1. Việc xử lý hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
a) Mọi hành vi vi phạm phải được phát hiện kịp thời. Việc xử lý hành vi vi phạm phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử lý hành vi vi phạm phải tuân theo các trình tự, thủ tục trong tố tụng cạnh tranh được quy định tại chương III của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh và các quy định tại Nghị định này;
c) Việc xử lý hành vi vi phạm phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng thẩm quyền do pháp luật quy định;
d) Một hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh chỉ bị xử lý một lần; một doanh nghiệp thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý đối với từng hành vi vi phạm;
đ) Không tiến hành xử lý hành vi vi phạm theo quy định của Nghị định này đối với những hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm.
2. Việc xử lý hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh phải tuân theo các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc xử lý hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm các hình thức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
3. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
4. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 2 và 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường;
b) Buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua;
c) Buộc cải chính công khai;
d) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh;
đ) Buộc sử dụng hoặc bán lại các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã mua nhưng không sử dụng;
e) Buộc loại bỏ những biện pháp ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
g) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
h) Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
i) Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng đã thay đổi mà không có lý do chính đáng;
k) Buộc khôi phục lại hợp đồng đã huỷ bỏ mà không có lý do chính đáng.
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể phạt tiền theo các mức cụ thể được quy định tại Mục 1, 2 và 3 Chương II của Nghị định này nhưng tối đa đến 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp doanh nghiệp vi phạm mới thành lập và hoạt động chưa đủ một năm tài chính, tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản này được xác định là tổng doanh thu của doanh nghiệp kể từ ngày thành lập cho đến ngày ra quyết định điều tra chính thức về hành vi vi phạm.
2. Đối với các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành phạt tiền theo các mức cụ thể quy định tại Mục 4 và 5 Chương II của Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường.
2. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo các quy định của pháp luật về dân sự.
Khi xác định mức độ xử lý đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, cơ quan có thẩm quyền có quyền căn cứ vào một hoặc một số yếu tố sau đây:
1. Mức độ gây hạn chế cạnh tranh do hành vi vi phạm gây ra.
2. Mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
3. Khả năng gây hạn chế cạnh tranh của các đối tượng vi phạm.
4. Thời gian thực hiện hành vi vi phạm.
5. Khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
6. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại mục 6 chương III của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh.
2. Đối với các hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được quy định tại Điều 8 và 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Thời hiệu khiếu nại vụ việc cạnh tranh, thời hiệu ra quyết định điều tra trong trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh
1. Thời hiệu khiếu nại vụ việc cạnh tranh, thời hiệu ra quyết định điều tra trong trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh là 2 năm kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
2. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử lý.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thoả thuận áp dụng thống nhất mức giá với một số hoặc tất cả khách hàng;
b) Thoả thuận tăng giá hoặc giảm giá ở mức cụ thể;
c) Thoả thuận áp dụng công thức tính giá chung;
d) Thoả thuận duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan;
đ) Thoả thuận không chiết khấu giá hoặc áp dụng mức chiết khấu giá thống nhất;
e) Thoả thuận dành hạn mức tín dụng cho khách hàng;
g) Thoả thuận không giảm giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của thoả thuận;
h) Thoả thuận sử dụng mức giá thống nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán bắt đầu.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá, dịch vụ liên quan là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, trang thiết bị y tế, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ;
b) Doanh nghiệp vi phạm giữ vai trò tổ chức, lôi kéo các đối tượng khác tham gia vào thoả thuận.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận về số lượng hoặc địa điểm mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham gia thoả thuận;
b) Thoả thuận mỗi bên tham gia thoả thuận chỉ được mua hàng hoá, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn cung cấp nhất định.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thoả thuận cắt, giảm số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường liên quan so với trước đó;
b) Thoả thuận ấn định số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị trường.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thoả thuận thống nhất mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử dụng;
b) Thoả thuận không đưa thêm vốn để mở rộng sản xuất, cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc để mở rộng phát triển khác.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ:
Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hoá khác; mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định của pháp luật về đại lý;
Hạn chế về địa điểm bán lại hàng hoá, trừ những hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Hạn chế về khách hàng mua hàng hoá để bán lại, trừ những hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Hạn chế về hình thức, số lượng hàng hoá được cung cấp.
b) Thoả thuận ràng buộc doanh nghiệp khác khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia thoả thuận phải mua hàng hoá, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp từ 30% trở lên trên thị trường liên quan đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thoả thuận không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thoả thuận;
b) Thoả thuận cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng hoá, không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia thoả thuận;
c) Thoả thuận cùng mua, bán hàng hoá, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thoả thuận không thể tham gia thị trường liên quan;
d) Thoả thuận cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ các nhà phân phối, nhà bán lẻ đang giao dịch với mình phân biệt đối xử khi mua, bán hàng hoá của doanh nghiệp không tham gia thoả thuận theo hướng gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp này;
đ) Thoả thuận cùng mua, bán hàng hoá, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thoả thuận không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này nếu vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thoả thuận không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thoả thuận và cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng hoá, không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
b) Thoả thuận không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thoả thuận và cùng mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận phải rút lui khỏi thị trường liên quan.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này nếu vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi trong đấu thầu sau đây:
a) Thoả thuận về việc một hoặc nhiều bên tham gia thoả thuận rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên trong thoả thuận thắng thầu;
b) Thoả thuận về việc một hoặc nhiều bên tham gia thoả thuận gây khó khăn cho các bên không tham gia thoả thuận khi dự thầu bằng cách từ chối cung cấp nguyên liệu, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác;
c) Thoả thuận về việc các bên tham gia thoả thuận thống nhất đưa ra những mức giá không có tính cạnh tranh hoặc đặt mức giá cạnh tranh nhưng kèm theo những điều kiện mà bên mời thầu không thể chấp nhận để xác định trước một hoặc nhiều bên sẽ thắng thầu;
d) Thoả thuận về việc các bên tham gia thoả thuận xác định trước số lần mỗi bên được thắng thầu trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này nếu vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá, dịch vụ liên quan là các mặt hàng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;
b) Doanh nghiệp vi phạm có thị phần trên thị trường liên quan từ 50% trở lên.
3. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là doanh nghiệp có thị phần trên thị trường liên quan lớn nhất trong nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường;
b) Là doanh nghiệp giữ vai trò tổ chức, lôi kéo các doanh nghiệp khác trong nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh cùng thực hiện hành vi vi phạm.
4. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh liên quan;
c) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý gây thiệt hại cho khách hàng;
b) Ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
4. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 18 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cắt, giảm lượng cung ứng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường liên quan so với lượng hàng hoá, dịch vụ cung ứng trước đó trong điều kiện không có biến động lớn về quan hệ cung cầu; không có khung hoảng kinh tế, thiên tai, địch hoạ; không có sự cố lớn về kỹ thuật hoặc không có tình trạng khẩn cấp;
b) Ấn định lượng cung ứng hàng hoá, dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị trường;
c) Găm hàng lại không bán để gây mất ổn định thị trường;
d) Chỉ cung ứng hàng hoá, dịch vụ trong một hoặc một số khu vực địa lý nhất định;
đ) Chỉ mua hàng hoá, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn cung nhất định trừ trường hợp các nguồn cung khác không đáp ứng được những điều kiện hợp lý và phù hợp với tập quán thương mại thông thường do bên mua đặt ra;
e) Mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu huỷ hoặc không sử dụng;
g) Đe doạ hoặc ép buộc người đang nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công nghệ phải dừng hoặc huỷ bỏ việc nghiên cứu đó.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
4. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 18 của Nghị định này;
b) Buộc sử dụng hoặc bán lại các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã mua nhưng không sử dụng;
c) Buộc loại bỏ những biện pháp ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
d) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi phân biệt đối xử với các doanh nghiệp về điều kiện mua, bán, giá cả, thời hạn thành toán, số lượng trong những giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ tương tự về mặt giá trị hoặc tính chất hàng hoá, dịch vụ để đặt một hoặc một số doanh nghiệp vào vị trí cạnh tranh có lợi hơn so với doanh nghiệp khác.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
4. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 18 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ:
Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hoá khác; mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định của pháp luật về đại lý;
Hạn chế về địa điểm bán lại hàng hoá, trừ những hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Hạn chế về khách hàng mua hàng hoá để bán lại, trừ những hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Hạn chế về hình thức, số lượng hàng hoá được cung cấp.
b) Ràng buộc doanh nghiệp khác khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia thoả thuận phải mua hàng hoá, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
4. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 18 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu khác hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh tranh mới;
b) Đe doạ hoặc cưỡng ép các nhà phân phối, các cửa hàng bán lẻ không chấp nhận phân phối những mặt hàng của đối thủ cạnh tranh mới;
c) Bán hàng hoá với mức giá đủ để đối thủ cạnh tranh mới không thể gia nhập thị trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
4. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 18 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí độc quyền đối với một trong các hành vi lạm dụng sau đây:
a) Các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 22 và khoản 1 Điều 23 của Nghị định này;
b) Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
c) Đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không cần thông báo trước cho khách hàng và không phải chịu biện pháp chế tài nào;
d) Đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết căn cứ vào một hoặc một số lý do không liên quan trực tiếp đến các điều kiện cần thiết để tiếp tục thực hiện đầy đủ hợp đồng và không phải chịu biện pháp chế tài nào.
2. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp lạm dụng vị trí độc quyền có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh liên quan;
c) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
d) Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
đ) Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng đã thay đổi mà không có lý do chính đáng;
e) Buộc khôi phục lại hợp đồng đã huỷ bỏ mà không có lý do chính đáng.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập đối với hành vi sáp nhập bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập đối với hành vi sáp nhập quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp doanh nghiệp nhận sáp nhập chèn ép, buộc doanh nghiệp bị sáp nhập phải sáp nhập.
3. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp nhận sáp nhập có thể bị buộc thực hiện chia, tách thành doanh nghiệp bị sáp nhập và doanh nghiệp nhận sáp nhập như trước khi sáp nhập.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp bị hợp nhất đối với hành vi hợp nhất bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp bị hợp nhất đối với hành vi hợp nhất quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hợp nhất làm tăng giá hàng hoá, dịch vụ một cách đáng kể trên thị trường liên quan.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp hợp nhất có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp hợp nhất;
b) Buộc chia, tách doanh nghiệp hợp nhất.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp mua lại đối với hành vi mua lại một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp mua lại đối với hành vi mua lại quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp doanh nghiệp mua lại chèn ép, buộc doanh nghiệp bị mua lại phải bán toàn bộ hoặc một phần tài sản của mình.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp mua lại còn bị buộc phải bán lại phần tài sản mà doanh nghiệp đã mua.
1. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của mỗi bên liên doanh tương ứng đối với hành vi liên doanh bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của mỗi bên liên doanh tương ứng đối với hành vi liên doanh quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp liên doanh làm tăng giá hàng hoá, dịch vụ một cách đáng kể trên thị trường liên quan.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, các bên liên doanh, doanh nghiệp liên doanh còn có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Phạt tiền từ 1% đến 3% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 25, khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 27 và khoản 1 Điều 28 của Nghị định này đối với hành vi tập trung kinh tế mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại Điều 20 của Luật Cạnh tranh.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của mình và của doanh nghiệp khác nhằm mục đích cạnh tranh;
b) Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn quy định tại điểm a khoản này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá, dịch vụ liên quan là các mặt hàng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;
b) Hàng hoá, dịch vụ được lưu thông, cung ứng trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc cải chính công khai.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng bí mật kinh doanh để sản xuất và lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
b) Tiết lộ, cung cấp bí mật kinh doanh cho đối thủ cạnh tranh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.
3. Ngoài việc bị phạt theo khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe doạ hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ép buộc trong kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác làm cho doanh nghiệp bị gây rối không thể tiếp tục tiến hành hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo sau đây:
a) So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác;
b) Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung sau đây:
Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công;
Cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành;
Các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá, dịch vụ liên quan là các mặt hàng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;
b) Quy mô quảng cáo thuộc phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng;
b) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
c) Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại;
d) Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của mình.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại là các mặt hàng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;
b) Quy mô tổ chức khuyến mại thuộc phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mành còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi hiệp hội nếu việc từ chối đó mang tính phân biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp đó bị bất lợi trong cạnh tranh;
b) Hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác có liên quan tới mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm nhiều lần đối với một doanh nghiệp;
b) Thực hiện hành vi vi phạm đối với nhiều doanh nghiệp cùng một lúc;
c) Hạn chế bất hợp lý để chèn ép doanh nghiệp thành viên phải rút khỏi hiệp hội.
1. Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người muốn tham gia phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
c) Yêu cầu người muốn tham gia phải trả một khoản tiền hoặc trả bất kỳ một khoản phí nào dưới hình thức khoá học, khoá đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự khác để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp trừ tiền mua tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Không cam kết cho người tham gia trả lại hàng hoá và nhận lại khoản tiền đã chuyển cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
đ) Cản trở người tham gia trả lại hàng hoá phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
e) Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
g) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp để dụ dỗ người tham gia bán hàng đa cấp;
h) Cung cấp thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hoá để dụ dỗ người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp quy mô hoạt động bán hàng đa cấp diễn ra trong phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp bất chính còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu mà mình biết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu gian dối hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu;
d) Cưỡng ép người khác cung cấp thông tin, tài liệu gian dối;
đ) Che dấu, tiêu huỷ các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp thông tin, tài liệu yêu cầu cung cấp là đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết đúng đắn vụ việc cạnh tranh.
3. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị buộc phải cung cấp lại các thông tin, tài liệu đầy đủ.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cố ý hoặc vô ý tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc bí mật điều tra;
b) Gây rối tại phiên điều trần.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp thông tin, tài liệu bị tiết lộ là đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết đúng đắn vụ việc cạnh tranh.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nhưng không vượt quá 3% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh có thị phần kết hợp từ 30% trở lên trên thị trường liên quan đối với hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh thuộc trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 10 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nhưng không vượt quá 3% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập đối với hành vi sáp nhập thuộc trường hợp miễn trừ theo quy định tại Điều 19 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nhưng không vượt quá 3% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp bị hợp nhất đối với hành vi hợp nhất thuộc trường hợp miễn trừ theo quy định tại Điều 19 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nhưng không vượt quá 3% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp mua lại đối với hành vi mua lại thuộc trường hợp miễn trừ theo quy định tại Điều 19 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nhưng không vượt quá 3% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các bên liên doanh tương ứng đối với hành vi liên doanh thuộc trường hợp miễn trừ theo quy định tại Điều 19 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định này, cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm;
d) Buộc đối tượng vi phạm phải cải chính công khai.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính khi chưa chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho Hội đồng cạnh tranh xử lý.
Đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có các thẩm quyền sau đây:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
4. Áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
6. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh.
Thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của các cơ quan khác được xác định theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm các thủ tục sau đây:
1. Thủ tục xử lý hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh.
2. Thủ tục áp dụng, thay đổi và huỷ bỏ các biện pháp ngăn chặn hành chính.
3. Thủ tục xử lý hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
Việc xử lý hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh phải tuân theo trình tự, thủ tục trong tố tụng cạnh tranh được quy định tại Chương V của Luật Cạnh tranh và các quy định tại Chương III của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh.
Thủ tục áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính thực hiện theo các quy định tại Điều 61 của Luật Cạnh tranh và các quy định tại Mục 7 Chương III của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh.
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định này, người có thẩm quyền phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến hành lập biên bản về hành vi vi phạm.
2. Nội dung của biên bản bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;
b) Họ, tên, chức vụ của người lập biên bản;
c) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm;
d) Ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;
đ) Mô tả hành vi vi phạm;
e) Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính (nếu có);
g) Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có);
h) Lời khai của cá nhân vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;
i) Họ, tên, địa chỉ, lời khai của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có).
3. Biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và cá nhân vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu cá nhân vi phạm, đại diện của tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử lý.
1. Thời hạn ra quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác là 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh; trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn này là 30 ngày.
2. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn một lần nhưng không quá 30 ngày; việc gia hạn phải bằng văn bản. Quá thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử lý không được ra quyết định xử lý vi phạm. Người có thẩm quyền xử lý nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử lý vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Nội dung của quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
c) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
d) Hành vi vi phạm; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng;
đ) Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
e) Thời hạn, nơi thi hành quyết định và chữ ký của người ra quyết định;
g) Quyền khiếu nại đối với quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải ghi rõ cá nhân, tổ chức bị xử lý nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.
3. Quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
4. Quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử lý và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
Nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền phải chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự theo quy định tại Điều 94 của Luật Cạnh tranh. Trong trường hợp đã ra quyết định xử lý vi phạm thì cơ quan đã ra quyết định xử lý vi phạm phải có quyết định huỷ bỏ quyết định xử lý vi phạm. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày huỷ bỏ quyết định xử lý vi phạm, cơ quan đã ra quyết định xử lý vi phạm phải chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
1. Doanh nghiệp bị xử lý vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và của cơ quan quản lý cạnh tranh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định này phải chấp hành quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
3. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân bị xử lý không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 55 và 56 của Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền theo quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Nghị đinh này, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm không tự nguyện thi hành, không khởi kiện ra Toà án theo quy định tại mục 7 Chương V của Luật Cạnh tranh, bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và 3 Điều này tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
2. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước các giấy phép, chứng chỉ hành nghề do mình đã cấp cho các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Các cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
4. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện phần quyết định liên quan đến tài sản của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 53 của Nghị định này, nếu tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác sẽ bị cưỡng chế thi hành theo thủ tục quy định tại Điều 66 và 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền về các quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và cơ quan quản lý cạnh tranh, khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái với pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền về quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính của Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh và Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái với pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
3. Mọi công dân có quyền tố cáo với các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
4. Mọi tổ chức, cá nhân khiếu nại, tố cáo sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của người bị khiếu nại, tố cáo sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương V của Luật Cạnh tranh và các quy định tại Mục 10 Chương III của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh.
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Việc giải quyết tố cáo của công dân về hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này, các bên liên quan có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 115 của Luật Cạnh tranh.
2. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 59 của Nghị định này, các bên liên quan có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 120/2005/ND-CP |
Hanoi, 30 September 2005 |
ON DEALING WITH BREACHES IN THE COMPETITION SECTOR
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on the Organization of the Government dated 25 December 2001;
Pursuant to the Law on Competition dated 3 December 2004;
Pursuant to the Ordinance on Dealing with Administrative Offences dated 2 July 2002;
On the proposal of the Minister of Trade;
DECREES:
1. This Decree provides for dealing with organizations and individuals committing intentional or unintentional breaches of the provisions of the laws on competition.
2. Conduct in breach of the laws on competition as stipulated in this Decree comprises:
(a) Conduct in breach of the provisions on control of practices in restraint of competition, including conduct in breach of the provisions on agreements in restraint of competition, on abuse of dominant market position and monopoly position, and on economic concentration;
(b) Conduct in breach of the provisions on unfair competitive practices;
(c) Conduct in breach of other provisions of the laws on competition.
This Decree shall apply to the following organizations and individuals:
1. Organizations and individuals conducting business (hereinafter referred to as enterprises) and industry associations operating in Vietnam (hereinafter referred to as associations) as stipulated in article 2 of the Law on Competition.
2. Other organizations and individuals conducting the practices stipulated in Section 5 of Chapter II of this Decree.
Article 3 Principles for dealing with breaches of laws on competition
1. Dealing with conduct in breach of the provisions on control of practices in restraint of competition must comply with the following principles:
(a) Any offence must be identified promptly and dealt with expeditiously, justly and thoroughly; and the consequences arising from the offence must be rectified correctly as stipulated by law;
(b) Dealing with breaches must comply with the order and procedures for competition legal proceedings stipulated in Chapter III of Decree 116-2005-ND-CP of the Government dated 15 September 2005 providing detailed regulations for implementation of a number of articles of the Law on Competition, and with the provisions in this Decree;
(c) Only persons authorized to deal with offences may do so and they must deal with offences correctly in accordance with the authority conferred on them by law;
(d) Any one breach of the laws on competition shall only be penalized once; an enterprise which commits a number of breaches shall be penalized in respect of each breach;
(dd) If a breach contains indications of a criminal offence, it shall not be dealt with pursuant to the provisions in this Decree.
2. Dealing with acts which constitute unfair competitive practices must comply with the principles stipulated in clause 1 of this article and in article 3 of the Ordinance on Dealing with Administrative Offences.
3. Dealing with conduct in breach of other provisions of the laws on competition must comply with the principles stipulated in article 3 of the Ordinance on Dealing with Administrative Offences.
Article 4 Forms of penalty which may be imposed for breaches of laws on competition
1. The forms of penalty which may be imposed for breaches of the laws on competition shall comprise fines and other measures for remedying consequences.
2. For each breach of the laws on competition, one of the following principal penalties must be imposed on an organization or individual in breach:
(a) Warning;
(b) Fine.
3. Depending on the nature and seriousness of a breach, one of the following additional forms of penalty may be imposed on an organization or individual in breach of the laws on competition:
(a) Withdrawal of business registration certificate, revocation of right to use a licence or practising certificate;
(b) Confiscation of material evidence and facilities used to commit the breach of the laws on competition.
4. In addition to the forms of penalty stipulated in clauses 2 and 3 of this article, one or more of the following measures for remedying consequences may also be applied to an organization or individual in breach of the laws on competition:
(a) Restructure of an enterprise which abused its dominant market position;
(b) Division or split of an enterprise which merged or consolidated; compulsory re-sale of that part of an enterprise which was acquired;
(c) Public retraction;
(d) Removal of illegal terms and conditions from a contract or business transaction;
(dd) Compulsory use or re-sale of inventions, utility solutions or industrial designs which were purchased but not used;
(e) Compulsory removal of measures which prevent or impede other enterprises from participating in the market or from developing business;
(g) Compulsory restoration of conditions for technical or technological development which an enterprise impeded;
(h) Compulsory removal of disadvantageous conditions imposed on customers;
(i) Compulsory restoration of contractual conditions which were changed without any legitimate reason;
(k) Compulsory restoration of a contract which was cancelled without any legitimate reason.
Article 5 Levels of fines applicable to breaches of laws on competition
1. With respect to a breach of the provisions on control of practices in restraint of competition, the body with authority to deal with the breach shall impose a fine at the specific levels stipulated in Sections 1, 2 and 3 of Chapter II of this Decree but the maximum fine shall be ten (10) per cent of the total turnover of the enterprise in breach in the financial year preceding the year in which the breach was committed.
If the enterprise in breach is newly established and has not yet operated for a full financial year, "total turnover for the financial year prior to the year in which the breach was committed" as stipulated in this clause means the total turnover of the enterprise as from the date of establishment until the date of issuance of the decision to hold an official investigation into the practice in breach.
2. With respect to unfair competitive practices and conduct in breach of other provisions of the laws on competition outside the cases stipulated in clause 1 of this article, the body with authority to deal with the breach shall impose a fine at the specific levels stipulated in Sections 4 and 5 of Chapter II of this Decree.
Article 6 Compensation for loss caused by breach of laws on competition
1. Any organization or individual breaching the laws on competition, thereby causing loss to the interests of the State or to the lawful rights and interests of other organizations and individuals, must pay compensation for such loss.
2. Payment of compensation for loss as stipulated in clause 1 of this article shall be implemented in accordance with the civil law.
Article 7 Grounds for fixing levels of penalties applicable to breaches of laws on competition
When fixing the level of a penalty applicable to each breach of the laws on competition, the competent body shall have the right to rely on one or more of the following factors:
1. Level of restraint of competition caused by the practice in breach.
2. Amount of loss caused by the practice in breach caused.
3. Capability of the entity in breach to restrain competition.
4. Period of time during which the practice in breach occurred.
5. Profits gained as a result of the practice in breach.
6. Attenuating or aggravating circumstances as stipulated in article 8 of this Decree.
Article 8 Extenuating and aggravating circumstances
1. With respect to any practice in breach of the provisions on control of practices in restraint of competition and on unfair competitive practices, the body with authority to deal with the breach may apply the extenuating and aggravating circumstances stipulated in Section 6 of Chapter III of Decree 116-2005-ND-CP of the Government dated 15 September 2005 providing detailed regulations for implementation of a number of articles of the Law on Competition.
2. With respect to any practice in breach of other provisions of the laws on competition, the body with authority to deal with the breach may apply the extenuating and aggravating circumstances stipulated in articles 8 and 9 of the Ordinance on Dealing with Administrative Offences.
Article 9 Limitation period for lodging complaint about competition case and limitation period for issuance of decision to investigate when administrative body for competition discovers indications of breach of laws on competition
1. The limitation period for lodging a complaint about a competition case and the limitation period for issuance of a decision to investigate when the administrative body for competition discovers indications of a breach of the laws on competition stipulated in article 65.2 of the Law on Competition is two years from the date on which the breach is committed.
2. If during the period stipulated in clause 1 of this article an organization or individual commits a new breach of the laws on competition, or deliberately evades or prevents the breach being dealt with by the competent body, the limitation period stipulated in clause 1 of this article shall be re-calculated from the date on which the new breach is committed or from the date of termination of the conduct to evade dealing with the breach or to prevent the breach being dealt with.
CONDUCT IN BREACH OF THE LAWS ON COMPETITION, FORMS AND LEVELS OF PENALTY
SECTION I: BREACHES INVOLVING AGREEMENTS IN RESTRAINT OF COMPETITION
Article 10 Agreements either directly or indirectly fixing the price of goods and services
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement with a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market for one of the following breaches:
(a) Agreement fixing the price applicable to some or all customers;
(b) Agreement to increase or reduce the price by a fixed amount;
(c) Agreement for general application of a formula for calculating price;
(d) Agreement to maintain a fixed ratio for the price of related goods;
(dd) Agreement not to discount prices or to apply a uniform discounted price;
(e) Agreement to restrict credit available for customers;
(g) Agreement not to reduce prices without notification to other members of the agreement;
(i) Agreement to use a uniform price at the commencement of negotiations.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement with a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the following cases:
(a) The goods and services for which the price was fixed are foodstuffs, food products, medical apparatus, preventive and treatment medicine for humans, veterinary drugs, fertilizer, animal feed, plant protection agents, seeds or domestic animals, medical services or healthcare services;
(b) The enterprise in breach organized or induced other entities to participate in the agreement.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the following additional forms of penalty and measures for remedying consequences may also be applied to an enterprise in breach:
(a) Confiscation of material evidence and facilities used to commit the breach, including confiscation of all profits earned from the practice in breach;
(b) Compulsory removal of illegal terms and conditions from the contract or business transaction.
Article 11 Agreements to share consumer markets or sources of supply of goods and services
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement with a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market for one of the following breaches:
(a) Agreement on the quantity or location of purchase and sale of goods and services or on the group of customers for each of the parties participating in the agreement;
(b) Agreement that all parties participating in the agreement will only purchase goods and services from one or more specified sources of supply.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement with a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 10.2 of this Decree.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 10.3 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach.
Article 12 Agreements to restrain or control quantity or volume of goods and services produced, purchased or sold
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement with a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market for one of the following breaches:
(a) Agreement to stop or reduce the quantity or volume of goods produced, purchased or sold or of services supplied on the relevant market as compared to previously;
(b) Agreement to fix the quantity or volume of goods produced, purchased or sold or of services supplied at a level sufficient to create a shortage in the market;
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement with a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 10.2 of this Decree.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 10.3 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach.
Article 13 Agreements to restrain technical developments or technology or to restrain investment
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement with a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market for one of the following breaches:
(a) Agreement to purchase an invention, utility solution or industrial design in order to destroy it or keep it from being used;
(b) Agreement not to provide any more capital for expanding production, for improving the quality of goods and services, or for other development and expansion.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement with a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 10.2 of this Decree.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 10.3 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach.
Article 14 Agreements to impose on other enterprises conditions for signing contracts for purchase and sale of goods and services, or to force other enterprises to accept obligations not related in direct way to subject matter of contract
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement with a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market for one of the following breaches:
(a) Agreement to impose on other enterprises the following conditions precedent prior to signing contracts for the purchase and sale of goods and services:
- Restriction on the production and distribution of other goods; the purchase or supply of other services, not directly related to undertakings of a party accepting to act as an agent in accordance with the law on agency;
- Restriction on the locations for re-sale of goods, except for goods on the list of goods in which business is conditional and on the list of goods in which business is restricted in accordance with law;
- Restriction on the customers which may purchase goods for re-sale, except for goods on the list of goods in which business is conditional and on the list of goods in which business is restricted in accordance with law;
- Restriction on the form and quantity of goods which may be supplied.
(b) Agreement to force other enterprises, when they are conducting purchases and sales of goods and services with any of the enterprises which are parties to the agreement, to purchase other goods and services from a pre-nominated supplier or other entity or to discharge one or more obligations outside the essential scope of performance of the contract.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement with a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 10.2 of this Decree.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 10.3 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach.
Article 15 Agreements which prevent, impede, or do not allow other enterprises to participate in the market or to develop business
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being a party to the agreement for one of the following breaches:
(a) Agreement not to trade with enterprises not being parties to such agreement;
(b) Agreement to act together in requiring, persuading or coercing one's customers not to conduct purchase and sale of goods with or to use services of enterprises not being parties to the agreement;
(c) Agreement to act together to conduct purchase and sale of goods and services at prices sufficient to ensure that enterprises not being parties to the agreement will not be able to participate in the relevant market;
(d) Agreement to act together in requiring, persuading or coercing one's distributors and retail sellers trading with such enterprise to discriminate when purchasing goods from and selling goods to enterprises not being parties to the agreement by causing difficulty for such latter enterprises to sell their goods;
(dd) Agreement to act together to conduct purchase or sale of goods and services at prices sufficient to ensure that enterprises not being parties to the agreement will not be able to expand their business scale.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 10.2 of this Decree.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 10.3 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach.
Article 16 Agreements which exclude from market other enterprises which are not parties to the agreement
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being a party to the agreement for one of the following breaches:
(a) Agreement not to trade with enterprises which are not parties to the agreement and to act together in requiring, persuading or coercing one's customers not to conduct purchases and sales of goods with or to use services of enterprises which are not parties to the agreement;
(b) Agreement not to trade with enterprises which are not parties to the agreement and to act together in purchasing and selling goods at a price which is sufficient to force enterprises which are not parties to the agreement to withdraw from the relevant market.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being one of the parties participating in the agreement for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 10.2 of this Decree.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 10.3 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach.
Article 17 Conduct constituting collusion in order for one or more parties to agreement to win tender for supply of goods and services
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being a party to the agreement for one of the following breaches:
(a) Agreement for one of more of the parties to such agreement to withdraw a tender or an application to participate in tendering which was previously lodged, in order for one or more of the other parties to such agreement to win the tender;
(b) Agreement for one or more of the parties to such agreement to cause difficulties to others not being parties to the agreement when the latter participate in tendering by refusing to supply the latter with raw materials, by refusing to sign ancillary contracts or by causing difficulties in other ways;
(c) Agreement for all parties to such agreement to provide a uniform non-competitive price or a competitive price with conditions attached which the party calling for tenders will not be able to accept, in order for one or more of the parties to the agreement to win the tender;
(d) Agreement to set in advance the number of times each party to the agreement will win a tender within a fixed period.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each enterprise being a party participating in the agreement for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 10.2 of this Decree.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 10.3 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach.
SECTION 2: BREACHES OF PROVISIONS ON ABUSE OF DOMINANT MARKET POSITION AND MONOPOLY POSITION
Article 18 Selling goods or providing services below total prime cost of goods aimed at excluding competitors
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position or by each enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply to an enterprise which sells goods or provides services below total prime cost of the goods aimed at excluding competitors.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the following cases:
(a) The relevant goods and services are items stipulated in article 10.2 of this Decree;
(b) The enterprise has a market share of fifty (50) per cent of more.
3. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by an enterprise in a group of enterprises in
a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the following cases:
(a) The enterprise has the largest relevant market share in the group of enterprises in a dominant market position;
(b) The enterprise took the role of organizing or inducing other enterprises in the group of enterprises in a dominant market position to act together in the practice in breach.
4. In addition to the fines stipulated in clauses 1, 2 and 3 of this article, one or more of the following additional forms of penalty and measures for remedying consequences may also be applied to an enterprise in breach of the provisions on abuse of dominant market position:
(a) Confiscation of material evidence and facilities used to commit the breach, including confiscation of all profits earned from the practice in breach;
(b) Compulsory removal of illegal terms and conditions from the contract or business transaction;
(c) Compulsory restructure of the enterprise in a dominant market position.
Article 19 Fixing unreasonable selling or purchase price or fixing minimum reselling price of goods or services, thereby causing loss to customers
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position or by each enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply for one of the following breaches:
(a) Fixing an unreasonable selling or purchase price of goods or services, thereby causing loss to customers;
(b) Fixing a minimum reselling price of goods or services, thereby causing loss to customers.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 18.2 of this Decree.
3. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by an enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 18.3 of this Decree.
4. In addition to the fines stipulated in clauses 1, 2 and 3 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 18.4 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach of the provisions on abuse of dominant market position.
Article 20 Restraining production or distribution of goods or services, limiting the market, or impeding technical or technological development, thereby causing loss to customers
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position or by each enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply for one of the following breaches:
(a) Ceasing the supply or reducing the quantity supplied of goods and services on the relevant market as compared to previously in conditions where there are not large fluctuations in the supply and demand relationship, there is no economic crisis, natural disaster or destruction by an enemy, and there is no major technical breakdown or emergency situation;
(b) Fixing the quantity of goods and services supplied at a level sufficient to create a shortage in the market;
(c) Hoarding and not selling goods in order to create instability in the market;
(d) Supplying goods and services in only one or a number of specific geographical areas;
(dd) Purchasing goods and services only from one or a number of specified sources of supply, except where other sources of supply fail to satisfy the conditions set by the purchaser and such conditions are both reasonable and consistent with normal commercial practice;
(e) Purchasing an invention, utility solution or industrial design in order to destroy it or keep it from being used;
(g) Threatening or coercing a person engaged in research into technical or technological development to suspend or abandon such research.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 18.2 of this Decree.
3. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by an enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 18.3 of this Decree.
4. In addition to the fines stipulated in clauses 1, 2 and 3 of this article, one or more of the following additional forms of penalty and measures for remedying consequences may also be applied to an enterprise in breach of the provisions on abuse of dominant market position:
(a) Additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 18.4 of this Decree;
(b) Compulsory use or re-sale of an invention, utility solution or industrial design which was purchased but not used;
(c) Compulsory removal of measures which prevent or impede other enterprises from participating in the market or from developing business;
(d) Compulsory restoration of conditions for technical or technological development which the enterprise impeded.
Article 21 Applying different commercial conditions to the same transactions aimed at creating inequality in competition
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position or by each enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply for conduct being discrimination between enterprises regarding conditions for purchase and sale, price, time for payment, or volumes of transactions of purchase and sale of goods and services similar in value and characteristics in order to place one or more enterprises in a better competitive position than other enterprises.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 18.2 of this Decree.
3. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by an enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 18.3 of this Decree.
4. In addition to the fines stipulated in clauses 1, 2 and 3 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 18.4 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach of the provisions on abuse of dominant market position.
Article 22 Imposing conditions on other enterprises signing contracts for purchase and sale of goods and services or forcing other enterprises to agree to obligations which are not related in direct way to subject matter of contract
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position or by each enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply for one of the following breaches:
(a) Imposing on other enterprises the following conditions precedent prior to signing contracts for the purchase and sale of goods and services:
- Restriction on the production and distribution of other goods; the purchase or supply of other services, not directly related to undertakings of a party accepting to act as an agent in accordance with the law on agency;
- Restriction on the locations for re-sale of goods, except for goods on the list of goods in which business is conditional and on the list of goods in which business is restricted in accordance with law;
- Restriction on the customers which may purchase goods for re-sale, except for goods on the list of goods in which business is conditional and on the list of goods in which business is restricted in accordance with law;
- Restriction on the form and quantity of goods which may be supplied.
(b) Forcing other enterprises, when they are conducting purchases and sales of goods and services with any of the enterprises which are a party to the agreement1 , to purchase other goods and services from a pre-nominated supplier or other entity or to discharge one or more obligations outside the essential scope of performance of the contract.
1 Note: The Competition Administration Department under the Ministry of Trade has informally advised that the phrase "when they are conducting purchases and sales of goods and services with any of the enterprises which are a party to the agreement" should not have been included here (in contrast to in article 14.1(b) above).
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 18.2 of this Decree.
3. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by an enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 18.3 of this Decree.
4. In addition to the fines stipulated in clauses 1, 2 and 3 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 18.4 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach of the provisions on abuse of dominant market position.
Article 23 Preventing market participation by new competitors
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position or by each enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply for one of the following breaches:
(a) Requiring one's customers not to trade with a new competitor;
(b) Threatening or compelling distributors or retail sales outlets not to agree to distribute the goods of the new competitor;
(c) Selling goods at prices at a level which is sufficient to ensure that a new competitor is not able to access the market, other than in the cases stipulated in article 19.1 of this Decree.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 18.2 of this Decree.
3. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by an enterprise in a group of enterprises in a dominant market position shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the cases stipulated in article 18.3 of this Decree.
4. In addition to the fines stipulated in clauses 1, 2 and 3 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 18.4 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach of the provisions on abuse of dominant market position.
Article 24 Conduct constituting abuse of monopoly position
1. A fine of up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the enterprise in a monopoly position shall apply for one of the following breaches:
(a) Breaches stipulated in articles 18.1, 19.1, 20.1, 21.1, 22.1 and 23.1 of this Decree;
(b) Imposing disadvantageous conditions on customers;
(c) Changing or cancelling unilaterally a signed contract without prior notice to the customer and without having to bear any sanction;
(d) Changing or cancelling unilaterally a signed contract based on one or more grounds not directly related to conditions essential for continued and complete performance of the contract and without having to bear any sanction.
2. In addition to the fine stipulated in clause 1 of this article, one or more of the following additional forms of penalty and measures for remedying consequences may also be applied to an enterprise in breach of the provisions on abuse of monopoly position:
(a) Confiscation of material evidence and facilities used to commit the breach including confiscation of all profits earned from the practice in breach;
(b) Compulsory removal of illegal terms and conditions from the relevant contract or business transaction;
(c) Compulsory restoration of the conditions on technical or technological development which the enterprise impeded;
(d) Compulsory removal of the disadvantageous conditions which were imposed on customers;
(dd) Compulsory restoration of the contractual conditions which were changed without legitimate reason;
(e) Compulsory restoration of the contract which was cancelled without legitimate reason.
SECTION 3: CONDUCT IN BREACH OF PROVISIONS ON ECONOMIC CONCENTRATION
Article 25 Prohibited merger of enterprises
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the merging enterprises and the merged enterprise shall apply for a prohibited merger of enterprises as stipulated in article 18 of the Law on Competition.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the merging enterprises and by the merged enterprise shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article if the merged enterprise coerced directly or indirectly the merging enterprises to carry out the merger.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, the merging enterprises may be subject to compulsory demerger from the merged enterprise and the merged enterprise may be subject to compulsory split in order to restore the former status quo.
Article 26 Prohibited consolidation of enterprises
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the consolidating enterprises shall apply for a prohibited consolidation of enterprises as stipulated in article 18 of the Law on Competition.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the consolidating enterprises shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article if the consolidation results in a significant increase in the price of goods and services on the relevant market.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the following additional forms of penalty and measures for remedying consequences may also be applied to the consolidating enterprises:
(a) Withdrawal of the business registration certificate issued to the consolidated enterprise;
(b) Compulsory division or demerger of the consolidated enterprise.
Article 27 Prohibited acquisition of enterprise
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the acquiring enterprise shall apply to a prohibited acquisition of a part or all of the assets of another enterprise as stipulated in article 18 of the Law on Competition.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed by the acquiring enterprise shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article if the acquiring enterprise coerced directly or indirectly the other enterprise to sell a part or all of the assets of such enterprise.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, the acquiring enterprise may be compulsorily required to re-sell the assets it acquired.
Article 28 Prohibited joint venture between enterprises
1. A fine of up to five per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each party to a joint venture which is prohibited by article 18 of the Law on Competition.
2. A fine of from five up to ten (10) per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which the breach was committed shall apply to each party to a joint venture in breach as stipulated in clause 1 of this article if the joint venture results in a significant increase in the price of goods and services on the relevant market.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, the business registration certificate of each party to the joint venture and of the joint venture enterprise may be withdrawn.
Article 29 Failure to notify an economic concentration
A fine of from one to three per cent of the total revenue in the financial year prior to the year in which a breach was committed by an enterprise stipulated in articles 25.1, 26.1, 27.1 and 28.1 of this Decree shall apply to an economic concentration which was not notified as required by article 20 of the Law on Competition.
SECTION 4: CONDUCT IN BREACH OF PROVISIONS ON UNFAIR COMPETITIVE PRACTICES
Article 30: Conduct constituting breach of provisions on misleading instructions
1. A fine of from five million (5,000,000) Vietnamese dong up to ten million (10,000,000) Vietnamese dong shall apply for the following breaches:
(a) Using instructions which contain misleading information about commercial names, business slogans, business logos, packaging and geographical indications of the enterprise in breach and of other enterprises in order to mislead customers in their understanding of goods and services for competitive purposes;
(b) Conducting business in goods and services which use misleading instructions as stipulated in sub-clause (a) above.
2. A fine of from ten million (10,000,000) Vietnamese dong up to twenty million (20,000,000) Vietnamese dong, shall apply for a breach of the provisions on misleading instructions stipulated in clause 1 of this article in one of the following cases:
(a) The relevant goods and services are items stipulated in article 10.2(a) of this Decree;
(b) The relevant goods and services were circulated or supplied in two or more provinces or cities under central authority.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the following additional forms of penalty and measures for remedying consequences may also be applied:
(a) Confiscation of material evidence and facilities used to commit the breach, including confiscation of all profits earned from the practice in breach;
(b) Public retraction.
Article 31 Conduct constituting infringement of business secrets
1. A fine of from five million (5,000,000) Vietnamese dong up to ten million (10,000,000) Vietnamese dong shall apply for the following breaches:
(a) Accessing or collecting information in the category of business secrets by countering the security measures taken by the lawful owner of such business secret;
(b) Disclosing or using information in the category of business secrets without permission from the lawful owner of such business secret;
(c) Breaching a confidentiality contract, cheating or abusing the confidence of a person with an obligation to maintain confidentiality, aimed at accessing, collecting and disclosing information in the category of business secrets of the owner of such business secret;
(d) Accessing or collecting information in the category of business secrets of another person when such person is conducting business procedures stipulated by law or procedures to circulate products by countering security measures taken by State bodies or by using such information for business objectives or for the objective of applying for the issuance of a business-related permit or a permit to circulate products.
2. A fine of from ten million (10,000,000) Vietnamese dong up to twenty million (20,000,000) Vietnamese dong shall apply for any one breach of the provisions on infringement of business secrets stipulated in clause 1 of this article in one of the following cases:
(a) Using a business secret in order to produce and circulate goods or to provide services in two or more provinces or cities under central authority;
(b) Disclosing or providing a business secret to a competitor of the lawful owner of such business secret.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, the following measure may also apply to an enterprise in breach, namely confiscation of material evidence and facilities used to commit the breach, including confiscation of all profits earned from the practice in breach.
Article 32 Conduct constituting coercion in business
1. A fine of from five million (5,000,000) Vietnamese dong up to ten million (10,000,000) Vietnamese dong shall apply for a breach being coercing customers or business partners of another enterprise by threatening or coercive conduct in order to compel such entities not to transact or to cease a transaction with such other enterprise.
2. A fine of from ten million (10,000,000) Vietnamese dong up to twenty million (20,000,000) Vietnamese dong shall apply for a breach constituting coercion in business stipulated in clause 1 of this article in the case of coercion of the largest customer or business partner of a competitor.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, the following measure may also apply to an enterprise in breach, namely confiscation of material evidence and facilities used to commit the breach, including confiscation of all profits earned from the practice in breach.
Article 33 Defamation of another enterprise
1. A fine of from five million (5,000,000) Vietnamese dong up to ten million (10,000,000) Vietnamese dong shall apply for a breach being defamation of another enterprise by any indirect act of providing untruthful information which adversely impacts on the reputation, financial position and business activities of such other enterprise.
2. A fine of from ten million (10,000,000) Vietnamese dong up to twenty million (20,000,000) Vietnamese dong shall apply for a breach being defamation of another enterprise by any direct act of providing untruthful information which adversely impacts on the reputation, financial position and business activities of such other enterprise.
4. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 30.3 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach.
Article 34 Causing disruption to business activities of another enterprise
1. A fine of from five million (5,000,000) Vietnamese dong up to ten million (10,000,000) Vietnamese dong shall apply for a breach being causing disruption to the lawful business activities of another enterprise by any direct or indirect act which hinders or interrupts the business activities of such other enterprise.
2. A fine of from ten million (10,000,000) Vietnamese dong up to twenty million (20,000,000) Vietnamese dong shall apply for a breach being causing disruption to business activities of another enterprise resulting in the disrupted enterprise being unable to continue to conduct normal business activities.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 30.3 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach.
Article 35 Advertisements aimed at unfair competition
1. A fine of from fifteen million (15,000,000) Vietnamese dong up to twenty five million (25,000,000) Vietnamese dong shall apply for the following advertisements:
(a) Advertisement comparing directly the goods and services of the enterprise with those of the same type of another enterprise;
(b) Advertisement imitating another advertising product in order to mislead customers;
(c) Advertisement providing false or misleading information to customers about one of the following matters:
- Price, quantity, quality, usage, design, type, packaging, date of manufacture, use expiry, origin of goods, manufacturer, place of manufacture, processor or place of processing;
- Manner of use, method of service, warranty period;
- Other false or misleading information.
2. A fine of from 30,000,000 (thirty million) Vietnamese dong up to 50,000,000 (fifty million) Vietnamese dong shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the following cases:
(a) The relevant goods and services are items stipulated in article 10.2 of this Decree;
(b) The scale of the advertisement encompasses two or more provinces or cities under central authority.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 30.3 of this Decree may also be applied to an enterprise in breach.
Article 36 Promotions aimed at unfair competition
1. A fine of from fifteen million (15,000,000) Vietnamese dong up to twenty five million (25,000,000) Vietnamese dong shall apply for the following breaches:
(a) Holding a promotion providing false information about prizes;
(b) Holding a promotion which is untruthful or misleading about goods and services in order to deceive customers;
(c) Discriminating between similar customers in different promotional areas within the same promotional campaign;
(d) Offering free goods to customers for trial use but requiring exchange of goods of the same type produced by another enterprise which such customer is currently using in order that the customer will use the goods of the promoting enterprise.
2. A fine of from thirty million (30,000,000) Vietnamese dong up to fifty million (50,000,000) Vietnamese dong shall apply for any one breach stipulated in clause 1 of this article in one of the following cases:
(a) The promoted goods and services are items stipulated in article 10.2 of this Decree;
(b) The scale of the promotion encompasses two or more provinces or cities under central authority.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 30.3 of this Decree may also be applied to an enterprise which holds a promotion aimed at unfair competition.
Article 37 Conduct constituting discrimination by association
1. A fine of from fifteen million (15,000,000) Vietnamese dong up to twenty five million (25,000,000) Vietnamese dong shall apply for the following breaches:
(a) Refusing admission to or refusing withdrawal from the association by any organization or individual satisfying the conditions for admission or withdrawal, if such refusal constitutes discriminatory treatment and places such organization or individual at a competitive disadvantage;
(b) Unreasonably restricting the business activities or other activities involving a business objective of member enterprises.
2. A fine of from thirty million (30,000,000) Vietnamese dong up to fifty million (50,000,000) Vietnamese dong shall apply for a breach stipulated in clause 1 of this article in one of the following cases:
(a) Committing a number of offences in relation to one enterprise;
(b) Committing an offence in relation to a number of enterprises at the same time;
(c) Unreasonably restricting activities in order that a member enterprise is forced to withdraw from the association.
Article 38 Breach being illegal multi-level selling of goods
1. A fine of from fifty million (50,000,000) Vietnamese dong up to seventy million (70,000,000) Vietnamese dong shall apply for an enterprise engaged in multi-level selling of goods for the following breaches:
(a) Requiring persons who wish to participate to pay a deposit in order to have the right to participate in the multi-level sales network;
(b) Requiring persons who wish to participate to purchase an initial quantity of goods in order to have the right to participate in the multi-level sales network;
(c) Requiring persons who wish to participate to pay an amount of money or any other sum in the form of fees for studying, training, seminars, social or similar activities in order to have the right to participate in the multi-level sales network, except for fees for purchasing data stipulated in article 6.2 of Decree 110-2005-ND-CP of the Government dated 24 August 2005 on supervision of multi-level selling of goods;
(d) Failing to undertake to participants to re-acquire goods and pay a refund of any money that participants paid to the enterprise pursuant to article 11 of Decree 110-2005-ND-CP of the Government dated 24 August 2005 on supervision of multi-level selling of goods;
(dd) Preventing participants from returning goods by terminating the contract for participation in multi-level selling of goods;
(e) Allowing participants to receive commissions, bonuses or other economic benefits essentially only from enticing other persons to participate in the multi-level sales network;
(g) Providing untruthful information about the benefits of participation in the multi-level sales network in order to entice persons to participate;
(h) Providing untruthful information about the quality and use purpose of goods in order to entice persons to participate.
2. A fine of from seventy million (70,000,000) Vietnamese dong up to one hundred million (100,000,000) Vietnamese dong shall apply for any one of the breaches stipulated in clause 1 of this article if the scale of the multi-level selling of goods encompasses two or more provinces or cities under central authority.
3. In addition to the fine stipulated in clause 12 of this article, one or more of the additional forms of penalty and measures for remedying consequences stipulated in article 30.3 of this Decree may also be applied to an enterprise engaged in illegal multi-level selling of goods.
SECTION 5: CONDUCT IN BREACH OF OTHER PROVISIONS OF LAWS ON COMPETITION
Article 39: Breach of provisions on supplying information and data
1. A warning or a fine of from five hundred thousand (500,000) Vietnamese dong up to one million (1,000,000) Vietnamese dong shall apply for the following breaches: (a) Failure to supply or supplying incomplete information and data known to the enterprise when requested by a competent body;
(b) Failure to supply information and data on time as requested by a competent body;
(c) Deliberate supply of false or misleading information and data or falsifying information and data;
(d) Coercing others to supply false information and data;
(dd) Concealing or destroying information and data relevant to a competition case.
2. A fine of from one million (1,000,000) Vietnamese dong up to three million (3,000,000) Vietnamese dong shall apply for any one of the breaches stipulated in clause 1 of this article if the information and data requested was of particular importance for a proper resolution of a competition case.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, an organization or individual in breach may be compelled to supply complete information and data.
Article 40 Breach of other provisions on investigations and on dealing with competition cases
1. A warning or a fine of from five hundred thousand (500,000) Vietnamese dong up to one million (1,000,000) Vietnamese dong shall apply for the following breaches:
(a) Deliberately or negligently disclosing information and data the subject of a secret investigation;
(b) Disrupting an investigative hearing.
2. A fine of from one million (1,000,000) Vietnamese dong up to three million (3,000,000) Vietnamese dong shall apply for any one of the breaches stipulated in clause 1 of this article if the information and data which was disclosed was of particular importance for a proper resolution of the competition case.
3. In addition to the fines stipulated in clauses 1 and 2 of this article, an organization or individual in breach may be subject to confiscation of the material evidence and facilities used to commit the breach.
2 Note: This is presumed to be a typographical error and to be intended to refer to "the fines stipulated in clause 1 and 2 of this article".
Article 41 Breaches involving agreement in restraint of competition or economic concentration prior to issuance of decision by competent body granting exemption
1. A fine of from thirty million (30,000,000) Vietnamese dong up to fifty million (50,000,000) Vietnamese dong shall apply to each party to an agreement in restraint of competition within the exempt category as stipulated in article 10 of the Law on Competition when such enterprises have a combined market share of thirty (30) per cent or more in the relevant market and the agreement was made prior to issuance of a decision by the Minister of Trade granting exemption, but the maximum fine shall not exceed three per cent of the total turnover of the enterprise in breach in the financial year preceding the year in which the breach was committed.
2. A fine of from thirty million (30,000,000) Vietnamese dong up to fifty million (50,000,000) Vietnamese dong shall apply to the merging enterprises and to the merged enterprise within the exempt category as stipulated in article 19 of the Law on Competition when a merger took place prior to issuance of a decision by the Prime Minister of the Government or by the Minister of Trade granting exemption, but the maximum fine shall not exceed three per cent of the total turnover of the enterprise in breach in the financial year preceding the year in which the breach was committed.
3. A fine of from thirty million (30,000,000) Vietnamese dong up to fifty million (50,000,000) Vietnamese dong shall apply to consolidating enterprises within the exempt category as stipulated in article 19 of the Law on Competition when a consolidation took place prior to issuance of a decision by the Prime Minister of the Government or by the Minister of Trade granting exemption, but the maximum fine shall not exceed three per cent of the total turnover of the enterprise in breach in the financial year preceding the year in which the breach was committed.
4. A fine of from thirty million (30,000,000) Vietnamese dong up to fifty million (50,000,000) Vietnamese dong shall apply to an acquiring enterprise within the exempt category as stipulated in article 19 of the Law on Competition when an acquisition took place prior to issuance of a decision by the Prime Minister of the Government or by the Minister of Trade granting exemption, but the maximum fine shall not exceed three per cent of the total turnover of the enterprise in breach in the financial year preceding the year in which the breach was committed.
5. A fine of from thirty million (30,000,000) Vietnamese dong up to fifty million (50,000,000) Vietnamese dong shall apply to parties to a joint venture within the exempt category as stipulated in article 19 of the Law on Competition when a joint venture was entered into prior to issuance of a decision by the Prime Minister of the Government or by the Minister of Trade granting exemption, but the maximum fine shall not exceed three per cent of the total turnover of the enterprise in breach in the financial year preceding the year in which the breach was committed.
AUTHORITY AND PROCEDURES FOR DEALING WITH BREACHES OF LAWS ON COMPETITION
SECTION I: AUTHORITY FOR DEALING WITH BREACHES OF LAWS ON COMPETITION
Article 42 Authority of administrative body for competition and of head of administrative body for competition
1. The administrative body for competition shall have the following powers with respect to breaches being unfair competitive practices and other breaches of the laws on competition stipulated in Section 5 of Chapter II of this Decree:
(a) To impose a warning;
(b) To impose a fine;
(c) To confiscate the material evidence and facilities used to commit the breach;
(d) To compel the entity in breach to make a public retraction.
2. The head of the administrative body for competition shall have the right to make decisions on application, amendment and revocation of administrative preventive measures prior to the time when a file on a competition case is transferred to the Competition Council to deal with.
Article 43 Authority of Competition Council and of councils dealing with competition cases
The Competition Council and councils dealing with competition cases shall have the following powers to deal with breaches of the provisions on control of practices in restraint of competition:
1. To impose a warning.
2. To impose a fine.
3. To confiscate the material evidence and facilities used to commit the breach.
4. To apply the measures stipulated in sub-clauses (c), (d), (dd), (e), (g), (h), (i) and (k) of article 4.4 of this Decree.
5. To request the competent body to withdraw a business registration certificate or to revoke the right to use a licence or practising certificate.
6. To request the competent body to apply the measures prescribed in sub-clauses (a) and (b) of article 4.4 of this Decree.
Article 44 Authority of chairman of Competition Council
The chairman of the Competition Council shall have the right to make decisions on application, amendment and revocation of administrative preventive measures after receipt of a file on a competition case.
Article 45 Authority of other bodies
Authority by other bodies to impose penalties for breaches of provisions on unfair competitive practices relating to intellectual property rights shall be determined in accordance with the law on dealing with administrative offences.
SECTION 2: PROCEDURES FOR DEALING WITH BREACHES OF LAWS ON COMPETITION
Article 46: Procedures for dealing with breaches of laws on competition
The procedures for dealing with breaches of the laws on competition shall comprise the following procedures:
1. Procedures for dealing with breaches of the provisions on control of practices in restraint of competition and on unfair competitive practices.
2. Procedures for application, amendment and revocation of administrative preventive measures.
3. Procedures for dealing with breaches of other provisions of the laws on competition.
Article 47 Procedures for dealing with breaches of provisions on control of practices in restraint of competition and on unfair competitive practices
Dealing with breaches of the provisions on control of practices in restraint of competition and on unfair competitive practices shall follow the order and procedures for competition legal proceedings stipulated in Chapter V of the Law on Competition and in Chapter III of Decree 1162005-ND-CP of the Government dated 15 September 2005 providing detailed regulations for implementation of a number of articles of the Law on Competition.
Article 48 Procedures for application, amendment and revocation of administrative preventive measures
The procedures for application, amendment and revocation of administrative preventive measures shall be implemented in accordance with article 61 of the Law on Competition and the provisions in Section 7 of Chapter III of Decree 116-2005-ND-CP of the Government dated 15 September 2005 providing detailed regulations for implementation of a number of articles of the Law on Competition.
Article 49 Minutes of breach of other provisions of laws on competition
1. Upon discovery of a breach of other provisions of the laws on competition stipulated in Section 5 of Chapter II of this Decree, the authorized person shall issue an order uspending immediately the conduct in breach and shall prepare minutes of the breach.
2. The minutes shall contain the following particulars:
(a) Date and location of preparation of the minutes;
(b) Full name and title of the person who prepared the minutes;
(c) Full name, address and occupation of the individual in breach or, in the case of an organization in breach, the name and address of the organization;
(d) Date and location of occurrence of the breach;
(dd) Description of the conduct in breach;
(e) Administrative preventive measures (if any);
(g) Status of seized material evidence and facilities (if any);
(h) Declaration of the individual in breach or of the representative of the organization in breach;
(i) Full name, address and declaration of any witness or of any individual suffering loss or of the representative of any organization suffering loss.
3. At least two copies of the minutes shall be prepared. The minutes shall be signed by the person who prepared them and by the individual in breach or by the representative of the organization in breach; and if there was any witness and any entity suffering loss, the minutes shall also be signed by the witness(es) and by the individual suffering loss or by the representative of the organization suffering loss. Where the minutes contain more than one page, all of the entities referred to in this clause must sign each page. If any individual in breach, representative of an organization in breach, witness, person suffering loss or representative of an organization suffering loss refuses to sign the minutes, the person preparing the minutes shall note it in the minutes.
4. After the minutes have been completed, one copy shall be handed to the individual or organization in breach; if the breach exceeds the jurisdiction to deal with the breach of the person preparing the minutes, the minutes must be forwarded to the body competent to deal with the breach.
Article 50 Time-limit for issuing decision dealing with breach of other provisions of laws on competition
1. The time-limit for issuing a decision dealing with a breach of other provisions of the laws on competition shall be ten (10) days from the date of preparation of the minutes of the breach; in complex circumstances, this time-limit shall be thirty (30) days.
2. If an authorized person considers that more time is required to verify or collate evidence, he or she shall provide a written request to extend the time-limit to the person directly in charge of him or her; and any grant of an extension shall be in writing and shall not exceed thirty (30) days. An authorized person shall not issue a decision dealing with a breach after the expiry of the time-limit stipulated above, and if a person is at fault in allowing the time-limit to expire without issuing a decision dealing with a breach, such person shall be dealt with in accordance with law.
Article 51 Decision dealing with breach of other provisions of laws on competition
1. A decision dealing with a breach of other provisions of the laws on competition shall contain the following particulars:
(a) Date of issuance of the decision;
(b) Full name and title of the person issuing the decision;
(c) Full name, address and occupation of the individual in breach or, in the case of an organization in breach, the name and address of the organization;
(d) Details of the act, conduct or practice in breach; any circumstances relevant to resolution; clause and articles of applicable legal instruments;
(dd) Principal penalty, additional form of penalty (if any) and measures for remedying consequences (if any);
(e) Time-limit for enforcement of the decision, place for enforcement of the decision, and signature of the person issuing the decision;
(g) Right pursuant to law to lodge a complaint about the decision dealing with a breach of other provisions of the laws on competition.
2. A decision dealing with a breach of other provisions of the laws on competition shall record that, if the individual or organization in breach fails to implement voluntarily the decision, the decision will be enforced compulsorily.
3. A decision dealing with a breach of other provisions of the laws on competition shall become effective as from the date of its signing, unless the decision itself provides for a different effective date.
4. A decision dealing with a breach of other provisions of the laws on competition shall be forwarded to the individual or organization in breach and to the fine-collecting body within three working days from the date of issuance of the decision.
Article 52 Transfer of files on competition cases with indications of criminal offences
If indications of a criminal offence are identified, the competent body shall transfer the file, the material evidence and the facilities used to commit the breach to the body with authority to institute a criminal prosecution in accordance with article 94 of the Law on Competition. If a decision dealing with a breach has already been issued, the body which issued such decision must revoke it and transfer the file to the body with authority to institute a criminal prosecution within three working days from the date of revocation of the decision.
SECTION 3: PROCEDURES FOR ENFORCEMENT OF DECISIONS DEALING WITH COMPETITION CASES AND OF DECISIONS DEALING WITH BREACHES OF OTHER PROVISIONS OF LAWS ON COMPETITION
Article 53 Compliance with decision dealing with competition case or decision dealing with breach of other provisions of laws on competition
1. An enterprise which is subject to a decision dealing with a competition case issued by a council dealing with a competition case or by the administrative body for competition must comply with the decision within a time-limit of thirty (30) days from the date of effectiveness of such decision dealing with the breach.
2. Any organization or individual being in breach of other provisions of the laws on competition and being dealt with pursuant to Section 5 of Chapter II of this Decree must comply with the decision dealing with the breach within ten (10) days from the date on which such decision is delivered.
3. If upon expiry of the time-limit stipulated in either clause 1 or clause 2 of this article the organization or individual fails to comply voluntarily with the decision, such decision shall be enforced pursuant to article 55 or article 56 of this Decree.
Any organization or individual which is fined by a decision dealing with a competition case or a decision dealing with a breach of other provisions of the laws on competition must pay the fine to the State Treasury stipulated in such decision.
Article 55 Procedures for enforcement of decisions dealing with competition cases
1. If upon expiry of the time-limit stipulated in article 53.1 of this Decree the organization or individual having a penalty imposed fails to comply voluntarily with the decision and does not institute court proceedings pursuant to Section 7 of Chapter V of the Law on Competition, the judgment creditor shall have the right to request the competent bodies stipulated in clauses 2 and 3 of this article to enforce the decision dealing with the competition case within the scope of the functions, duties and powers of such body.
2. The competent body shall be responsible to withdraw a business registration certificate or to revoke the right to use a licence or practising certificate which such body issued to the enterprise which committed an administrative breach, if so required by the council dealing with the competition case in its decision.
3. Other competent bodies shall be responsible to organize coercive measures, namely, the restructure of an enterprise which abused its dominant market position, the division or split of an enterprise which merged or consolidated, or the compulsory re-sale of that part of an enterprise which was acquired, if so required by the council dealing with the competition case in its decision.
4. A civil judgment enforcement office of the province or city under central authority where the judgment debtor has its head office or resides or where there are assets of the judgment debtor shall be responsible to organize implementation of that part of the decision dealing with the competition case relating to assets at the request of the judgment creditor as named in the decision dealing with the competition case.
Article 56 Procedures for enforcement of decision dealing with breach of other provisions of laws on competition
If upon expiry of the time-limit stipulated in article 53.2 of this Decree the organization or individual having a penalty imposed fails to comply voluntarily with the decision dealing with a breach of other provisions of the laws on competition, such entity shall be compelled to implement the decision pursuant to articles 66 and 67 of the Ordinance on Dealing with Administrative Offences and the provisions of Decree 37-2005-ND-CP of the Government dated 18 March 2005 on procedures applicable to enforcement of decisions imposing penalties for administrative offences.
Article 57 Complaints and denunciations
1. Any organization or individual being dealt with for a breach of the laws on competition or the legal representative of such organization or individual shall have the right to lodge a complaint with the competent body about a decision dealing with a competition case or a decision dealing with a breach of other provisions of the laws on competition issued by a council dealing with a competition case or by the administrative body for competition where there are grounds for believing such decision is contrary to law or infringes the complainant's lawful rights and interests.
2. Any organization or individual being subject to an administrative preventive measure or the legal representative of such organization or individual shall have the right to lodge a complaint with the competent body about such measure applied by the chairman of the Competition Council or by the head of the administrative body for competition where there are grounds for believing such decision is contrary to law or infringes the complainant's lawful rights and interests.
3. All citizens shall have the right to make a denunciation with the competent body about a breach of the law during the process of dealing with breaches of the laws on competition where the breach causes loss or threatens to cause loss to the interests of the State or to the lawful rights and interests of a body, organization or individual.
4. Any organization or individual making a false complaint or denunciation which harms the reputation of the entity complained about or of the person denounced shall be dealt with in accordance with law.
Article 58 Resolution of complaints about decision dealing with competition case of council dealing with case or of administrative body for competition
Resolution of complaints about decisions dealing with competition cases of councils dealing with competition cases or of the administrative body for competition shall be implemented in accordance with Section 7 of Chapter V of the Law on Competition and with the provisions in Section 10 of Chapter III of Decree 116-2005-ND-CP of the Government dated 15 September 2005 providing detailed regulations for implementation of a number of articles of the Law on Competition.
Article 59 Resolution of complaints about decisions dealing with breaches of other provisions of laws on competition and about decisions imposing administrative preventive measures
Resolution of complaints about decisions dealing with breaches of other provisions of the laws on competition and about decisions imposing administrative preventive measures shall be implemented in accordance with the law on complaints and denunciations.
Article 60 Resolution of denunciations
Resolution of denunciations by citizens about breaches of law during the process of dealing with breaches of the laws on competition shall be implemented in accordance with the law on complaints and denunciations.
Article 61 Institution of administrative court proceedings
1. If the parties concerned disagree with a decision resolving a complaint by the competent body pursuant to article 58 of this Decree, they shall have the right to institute administrative court proceedings in respect of all or a part of such decision in accordance with article 115 of the Law on Competition.
2. If the parties concerned disagree with a decision resolving a complaint by the competent body pursuant to article 59 of this Decree, they shall have the right to institute administrative court proceedings in respect of all or a part of such decision in accordance with the law on complaints and denunciations and the procedures for resolution of administrative court proceedings.
This Decree shall be of full force and effect after fifteen (15) days from the date of publication in the Official Gazette.
Article 63 Responsibility for implementation
1. The Ministry of Trade shall be responsible to organize implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial equivalent bodies and Government bodies, and chairmen of provinces and cities under central authority shall be responsible for implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực