Chương V Nghị định 118/2015/NĐ-CP: Quản lý Nhà nước về đầu tư
Số hiệu: | 118/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 27/12/2015 |
Ngày công báo: | 03/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1163 đến số 1164 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư với các nội dung về ngành nghề đầu tư kinh doanh; ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư được ban hành ngày 12/11/2015.
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh được Nghị định số 118 quy định như sau:
- Cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Điều kiện đầu tư kinh doanh, theo Nghị định 118/2015, dưới các hình thức:
+ Giấy phép;
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
+ Chứng chỉ hành nghề;
+ Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
+ Văn bản xác nhận;
+ Các hình thức khác;
- Mọi cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đều có quyền thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, phải thông báo và nêu rõ lý do.
- Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính để được cấp giấy phép hoặc thực hiện các điều kiện quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp không phải ghi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục I Nghị định 118 năm 2015;
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Phụ lục II Nghị định 118/2015/CP;
- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức KHCN.
3. Thực hiện hoạt động đầu tư
Nghị định số 118/2015 quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư
- Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, dự án đầu tư được thực hiện theo một hoặc một số thủ tục sau đây:
+ Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ Thành lập tổ chức kinh tế;
+ Thực hiện thủ tục giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Thực hiện thủ tục về xây dựng.
- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và pháp luật liên quan mà không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
Nghị định 118 quy định ngành, nghề đầu tư kinh doanh; ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư; thực hiện dự án đầu tư, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
a) Hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được xây dựng, tập hợp thành chương trình xúc tiến đầu tư, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Khuyến khích các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm theo định hướng thu hút đầu tư từng giai đoạn; các hoạt động xúc tiến đầu tư khác phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá cụ thể về nhu cầu đầu tư, phân tích số liệu, thông tin cập nhật và có giá trị thực tiễn;
c) Chú trọng hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện thông qua việc hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai dự án hiệu quả;
d) Khuyến khích kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư với hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa;
đ) Khuyến khích huy động nguồn lực xã hội để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết nguyên tắc, nội dung, cơ chế xây dựng, thực hiện và phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý thống nhất hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng định hướng, chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quy định tại Điểm a Khoản này;
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, quản lý và cử đại diện Việt Nam tại bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xúc tiến đầu tư;
e) Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách nhà nước cho hoạt động xúc tiến đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại;
b) Hỗ trợ và tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trường hợp phát sinh hoạt động xúc tiến đầu tư mới, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thực hiện;
c) Chủ trì và hướng dẫn Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quản lý hoạt động của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập và biên chế của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
đ) Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và cử cán bộ công tác tại bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Bố trí cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động phù hợp cho bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm và dài hạn; đề xuất hoạt động đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
2. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các hoạt động xúc tiến thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư đã được phê duyệt.
1. Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:
a) Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm những nội dung: Đánh giá về tình hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
b) Báo cáo 6 tháng được thực hiện trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, gồm những nội dung sau: Đánh giá tình hình đầu tư 6 tháng đầu năm và dự kiến kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư 6 tháng cuối năm;
c) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 15 tháng 02 của năm sau năm báo cáo, gồm những nội dung sau: Đánh giá tình hình đầu tư cả năm, dự kiến kế hoạch thu hút và giải ngân vốn đầu tư của năm sau, danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm.
2. Định kỳ hằng quý, 6 tháng và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của Cơ quan đăng ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo các nội dung báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn báo cáo của Cơ quan đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính: Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về tình hình cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tài chính năm của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi cả nước để báo cáo các chỉ tiêu về tình hình xuất, nhập khẩu, sản xuất kinh doanh, các khoản nộp ngân sách nhà nước của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo quý trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 5 của năm sau năm báo cáo;
b) Bộ Công Thương: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
c) Bộ Tư pháp: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt và kết quả hoạt động đối với các chi nhánh và công ty luật. Thời điểm báo cáo trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động đối với các hiện diện thương mại của các công ty tài chính và tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình đăng ký, cấp phép cho lao động nước ngoài tại tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo;
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình giao, cho thuê và sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo;
g) Bộ Khoa học và Công nghệ: Định kỳ hàng năm báo cáo về tình hình chuyển giao công nghệ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hằng quý, hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 71 Luật Đầu tư.
Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương các chỉ tiêu sau:
1. Báo cáo tháng về tình hình thực hiện vốn đầu tư: Trong trường hợp dự án đầu tư có phát sinh vốn đầu tư thực hiện trong tháng, tổ chức kinh tế báo cáo trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày kết thúc tháng báo cáo.
2. Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
3. Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.
1. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và quy định khác có liên quan.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư và hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
4. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 44 và Điều 46 Nghị định này, điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định.
5. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
1. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 3 Điều 68 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn được phân công theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức giám sát, thanh tra và đánh giá hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Cơ quan đăng ký đầu tư; giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, tập hợp, đăng tải điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, đánh giá, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ Cơ quan đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký kinh doanh giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư và đăng ký doanh nghiệp.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực thuế, tài chính (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) thuộc thẩm quyền; thẩm tra và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tài chính, bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài nguyên và bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư; thẩm tra và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến đất đai và bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao; thẩm tra và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động xây dựng của dự án đầu tư; thẩm tra và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư; thẩm tra và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này và các Bộ quản lý ngành thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 68 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút các nguồn vốn đầu tư; lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương.
2. Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư.
3. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan đăng ký đầu tư trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở địa phương.
4. Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất; quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong khu kinh tế.
5. Chỉ đạo Cơ quan đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, môi trường, xây dựng thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Chapter V
STATE MANAGEMENT OF INVESTMENT
Section 1. STATE MANAGEMENT OF INVESTMENT PROMOTION
Article 49. Rules for state management of investment promotion
1. Investment promotion shall be managed as follows:
a) Investment promotion activities of Ministries, regulatory bodies, the People’s Committee of the province must be aggregated into investment promotion programs after reaching agreements with the Ministry of Planning and Investment.
b) Promotion of investment in key fields and key economic regions is encouraged according to the orientation for investment attraction at that time; other investment promotion activities must be carried out according to assessment of demand for investment, data analysis, updated information, and be practical;
c) Focus on investment promotion of executed projects through assistance in resolving difficulties;
d) It is encouraged to combine investment promotion with promotion of trade, tourism, diplomatic and cultural propagation programs;
d) It is encouraged to mobilize social resources to investment promotion.
2. The Prime Minister shall provide specific regulations on cooperation among Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces in investment promotion.
Article 50. Duties and entitlements of investment promotion authorities
1. The Ministry of Planning and Investment shall assist the Government in uniform management of investment promotion.
2. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) Take charge and cooperate with other Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces in establishing investment promotion orientation, programs, and plans; providing guidance on development of annual investment promotion programs of Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces; develop and implement National Investment Promotion Programs;
b) Provide guidance on provision of information and reports on investment promotion;
c) Carry out investment promotion activities of investment promotion programs specified in Point a of this Clause;
d) Cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Home Affairs in establishing overseas investment promotion units, appointing Vietnamese representatives, and submit them to the Prime Minister for decision;
dd) Provide training in investment promotion;
e) Submit periodic reports to the Prime Minister on progress and orientation of investment promotion.
3. The Ministry of Finance shall:
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in providing guidance on limitation of funding from state budget and financial management of investment promotion activities;
b) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces in estimating investment promotion costs of National Investment Promotion Program and investment promotion programs of Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces;
c) Take charge and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Planning and Investment in providing state funding for overseas investment promotion units;
d) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces in resolving difficulties related to the provision and use of state funding for investment promotion.
4. The Ministry of Foreign Affairs shall:
a) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces in implementing investment promotion programs and activities, combining investment promotion with diplomatic tasks;
b) Provide support and participate in investment promotion overseas as approved in a notice of the Ministry of Planning and Investment; Overseas representative bodies of Vietnam shall notify the Ministry of Planning and Investment of new investment promotion activities and reach an agreement before execution;
c) Take charge and instruct Overseas representative bodies of Vietnam to manage the operation of overseas investment promotion units;
d) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Home Affairs in requesting the Prime Minister to decide the establishment and payroll of overseas investment promotion units;
dd) Appoint officials working at overseas investment promotion units and award them diplomatic titles in consideration of the request of the Ministry of Planning and Investment;
e) Provide sufficient facilities, means of transport, working conditions, and funding for overseas investment promotion units.
5. Duties and entitlements of other Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces:
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, relevant Ministries and regulatory bodies in developing annual and long-term investment promotion programs; propose activities to National Investment Promotion Program;
b) Carry out investment promotion activities within the scope of their competence;
c) Cooperate with Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of other provinces in investment promotion.
Article 51. Funding for investment promotion
1. Funding for annual investment promotion programs is part of annual budget estimates.
2. Funding for investment promotion of Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces is part of their annual budget estimates.
3. Funding for investment promotion of Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces is only provided for investment promotion activities of approved investment promotion programs.
Section 2. INVESTMENT REPORT AND OPERATION OF NATIONAL FOREIGN INVESTMENT INFORMATION SYSTEM
Article 52. Report content and reporting period of investment authorities
1. Reports submitted by investment registration authorities to the People’s Committees of provinces include;
a) Quarterly reports made before the 12th of the first month of the quarter succeeding the reported quarter, which specify: receipt of applications, issuance, adjustment and revocation of Investment Registration Certificates, and status of the projects;
b) Biannual reports made before July 15, which specify: assessment of investment over the first 6 months of the year, the plan for attracting and using capital for the next 6 months;
c) Annul reports made before February 15 of the year succeeding the reported year, which specify: assessment of investment over the whole year, the plan for attracting and using capital for the next year, list of investment projects in which investors are interested.
2. Every quarter, every 6 months, and every year, the People’s Committee of each province shall aggregate reports submitted by investment registration authorities under their management in order to report to the Ministry of Planning and Investment as set out in Clause 1 of this Article after 05 working days from the deadline for investment registration authorities to report.
3. Regulatory bodies shall provide information for the Ministry of Planning and Investment as follows:
a) The Ministry of Finance shall submit quarterly reports on issuance, adjustment, and revocation of Investment Registration Certificates or equivalent documents of insurers and securities companies before the 12th of the first month of the quarter succeeding the reported quarter; aggregate annual financial statements of foreign-invested business organizations nationwide to make and submit annual reports on export, import, production, business operation, payments to state budget of foreign-invested business organizations before May 31 of the year succeeding the reported year;
b) The Ministry of Industry and Trade shall submit quarterly reports on issuance, adjustment of Investment Registration Certificates, shutdown, and business outcomes of foreign projects of investment in petroleum exploration and extraction in Vietnam before the 12th of the first month of the quarter succeeding the reported quarter;
c) The Ministry of Justice shall submit quarterly reports on issuance, adjustment of Investment Registration Certificates, shutdown, and business outcomes of branches and law firms before the 12th of the first month of the quarter succeeding the reported quarter;
d) The State bank of Vietnam shall submit quarterly reports on issuance, adjustment of Investment Registration Certificates, shutdown, and business outcomes of commercial presences in Vietnam of foreign finance companies and foreign credit institutions before the 12th of the first month of the quarter succeeding the reported quarter.
dd) The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall submit annual reports on registration and licensing of foreign workers in foreign-invested business organizations before March 31 of the year succeeding the reported year;
e) The Ministry of Natural Resources and Environment shall submit annual reports on land received, leased, and used by foreign-invested business organizations before March 31 of the year succeeding the reported year;
g) The Ministry of Science and Technology shall submit annual reports on technology transfers by foreign-invested business organizations before March 31 of the year succeeding the reported year.
4. The Ministry of Planning and Investment shall aggregate the reports and submit quarterly and annual reports on nationwide investment to the Prime Minister as set out in Point dd Clause 2 Article 71 of the Law on Investment.
Article 53. Report content and reporting period of investment authorities
Any business organization that executes an investment project shall submit reports to the local investment registration authority and statistics authority as follows:
1. Monthly reports on use of capital: If capital is provided during the month, the business organization must submit a report within 12 days from the end of that month.
2. Each quarterly report shall be submitted by the 12th of the first month of the quarter succeeding the reported quarter, which specify: capital, net revenue, export, import, workers, taxes, amounts payable to state budget, use of land and water surface.
3. Each annual report shall be submitted by March 31 of the next year, which specifies: information on the quarterly reports, profit, incomes of workers, expenditures and investment in research and development, environmental protection, origins of technologies used.
Article 54. Sending reports
1. The business organization that executes an investment project shall submit reports only via National Investment Information System.
2. The investment registration authority shall submit physical and electronic reports on National Investment Information System.
3. The Ministry of Planning and Investment shall provide forms and inspect the adherence to reporting provisions of this Decree.
Article 55. Duties and entitlements of regulatory bodies to management and operation of National Investment Information System
1. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies in developing and operating the National Investment Information System; provide instructions on its management, operation, and use.
2. Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces shall update and provide information about investment activities within their management on National Investment Information System; organize the operation and use of National Investment Information System in accordance with the Law on Investment, this Decree and relevant regulations.
3. Investment registration authorities shall use National Investment Information System to receive applications, issue, adjust, revoke Investment Registration Certificates; monitor and assess the execution of investment projects; receive reports, and instruct investors to use National Investment Information System in accordance with this Decree.
4. The agency in charge of operation of National Investment Information System and National Enterprise Registration Information System shall exchange information about enterprise registration of foreign-invested business organizations, capital contribution, purchase of shares/stakes by foreign investors when they follow the procedures specified in Article 44 and Article 46 of this Decree, investment conditions applied to foreign investors, list of business lines subject to conditions and investment conditions.
5. The business organizations that execute investment projects shall be given accounts to log in to National Investment Information System in order to submit periodic reports.
6. The Ministry of Planning and Investment shall provide specific instructions on management, operation, and use of National Investment Information System.
Section 3. DUTIES AND ENTITLEMENTS OF MINISTRIES, REGULATORY BODIES, AND THE PEOPLE’S COMMITTEES OF PROVINCES
Article 56. Duties and entitlements of the Ministry of Planning and Investment
1. Perform the duties and entitlements specified in Clause 3 Article 68 of the Law on Investment and other duties and entitlements specified in this Decree.
2. Supervise, inspect, and assess investment activities within its management; inspect the issuance, adjustment, revocation of Investment Registration Certificates by investment registration authorities; supervise the adherence to planning approved by competent authorities during the course of investment.
3. Take charge and cooperate with other Ministries and ministerial agencies in reviewing, gathering, posting investment conditions on National Enterprise Registration Portal and investment conditions applied to foreign contractor on National Foreign Investment Web Portal.
4. Take charge and cooperate with other Ministries and ministerial agencies in reviewing, making periodic reports on implementation of regulations of law on to business lines banned from investment, business lines subject to conditions, and investment conditions applied to foreign investors, and submitting such reports to the Prime Minister.
5. Instruct and assist investment registration authorities, business registration authorities in resolving difficulties during the course of investment and enterprise registration.
Article 57. Duties and entitlements of other Ministries and ministerial agencies
1. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies in developing policies on tax and financial incentives (land rents, land levies) for investment and submit them to competent authorities for promulgation, instruction, and inspection of implementation thereof; carry out inspections and make comments about finance, Government guarantees for investment projects whose investment guidelines are decided by the Prime Minister or the National Assembly.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies in promulgating regulations on environmental protection and resources related to investment activities and submit them to competent authorities for promulgation, instruction, and inspection of implementation thereof, carry out inspections and make comments about land and environmental issues of investment projects whose investment guidelines are decided by the Prime Minister or the National Assembly.
3. The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies in establishing regulations on investment in science and technology and request competent authority to promulgate them, provide instructions, and inspection of implementation thereof; submit master plans for development of hi-tech zones to the Prime Minister; carry out inspections and make comments about scientific and technological issues of investment projects whose investment guidelines are decided by the Prime Minister or the National Assembly.
4. The Ministry of Construction shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies in establishing regulations on construction of investment projects and submit them to competent authorities for promulgation, instruction, and inspection of implementation thereof; carry out inspections and make comments about construction of investment projects whose investment guidelines are decided by the Prime Minister or the National Assembly.
5. The State bank of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies in establishing regulations on credit and foreign currency management related to investment activities and submit them to competent authorities for promulgation, instruction, and inspection of implementation thereof; carry out inspections and make comments about credit and foreign currency management of investment projects whose investment guidelines are decided by the Prime Minister or the National Assembly.
6. The Ministries and ministerial agencies specified in Clause 1 through 5 of this Article shall perform the duties and entitlements specified in Clause 4 Article 68 of the Law on Investment and other duties and entitlements specified in this Decree and relevant regulations of law.
Article 58. Duties and entitlements of the People’s Committees of provinces
1. Develop planning and plans for attracting investment; make and publish Lists of local projects that need investing.
2. Issue decision on investment guidelines for investment projects under their management as set out in Article 32 of the Law on Investment.
3. Provide instructions for and supervise investment registration authorities issuing Investment Registration Certificates and managing local investment activities.
4. Provide instructions on making detailed planning for construction of industrial parks and export-processing zones; approve detailed planning for construction of industrial parks and export-processing zones; detailed planning for construction of specialized areas in economic zones.
5. Instruct investment registration authorities, business registration authorities, land authorities, environment authorities, and construction authorities to simplify procedures to enable investors to make investment.
6. Performing other duties and entitlements specified in this Decree and relevant regulations of law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực