Chương IV Nghị định 118/2015/NĐ-CP: Thực hiện hoạt động đầu tư
Số hiệu: | 118/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 27/12/2015 |
Ngày công báo: | 03/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1163 đến số 1164 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư với các nội dung về ngành nghề đầu tư kinh doanh; ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư được ban hành ngày 12/11/2015.
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh được Nghị định số 118 quy định như sau:
- Cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Điều kiện đầu tư kinh doanh, theo Nghị định 118/2015, dưới các hình thức:
+ Giấy phép;
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
+ Chứng chỉ hành nghề;
+ Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
+ Văn bản xác nhận;
+ Các hình thức khác;
- Mọi cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đều có quyền thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, phải thông báo và nêu rõ lý do.
- Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính để được cấp giấy phép hoặc thực hiện các điều kiện quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp không phải ghi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục I Nghị định 118 năm 2015;
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Phụ lục II Nghị định 118/2015/CP;
- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức KHCN.
3. Thực hiện hoạt động đầu tư
Nghị định số 118/2015 quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư
- Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, dự án đầu tư được thực hiện theo một hoặc một số thủ tục sau đây:
+ Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ Thành lập tổ chức kinh tế;
+ Thực hiện thủ tục giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Thực hiện thủ tục về xây dựng.
- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và pháp luật liên quan mà không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
Nghị định 118 quy định ngành, nghề đầu tư kinh doanh; ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư; thực hiện dự án đầu tư, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
3. Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này để lập hồ sơ đăng ký đầu tư.
1. Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, dự án đầu tư được thực hiện theo một hoặc một số thủ tục sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định tại Điều 44 Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế;
c) Thực hiện thủ tục giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Thực hiện thủ tục về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
2. Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan mà không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để theo dõi tình hình xử lý hồ sơ.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đăng ký đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư.
4. Trong trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài gặp sự cố không thể truy cập, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, Cơ quan đăng ký đầu tư cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
1. Ngoài thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài có quyền thực hiện các thủ tục này tại một đầu mối theo trình tự sau:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo ý kiến cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo 01 lần về toàn bộ nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;
đ) Căn cứ hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đã tiếp nhận, Cơ quan đăng ký đầu tư và Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp xử lý hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này và các thủ tục khác có yêu cầu phối hợp giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và Cơ quan đăng ký kinh doanh.
1. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư để quyết định chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó. Văn bản lấy ý kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét lại các nội dung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thẩm định, phê duyệt trước đó.
3. Đối với dự án đầu tư dự kiến thực hiện tại địa điểm không có quy hoạch hoặc không thuộc quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai trong quá trình thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, trừ dự án đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, lao động và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật liên quan; cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;
đ) Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
2. Việc ký quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư sau khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%;
b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%;
c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.
4. Vốn đầu tư của dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất.
5. Tiền ký quỹ được nộp vào tài khoản của Cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo lựa chọn của nhà đầu tư. Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản ký quỹ.
6. Nhà đầu tư được giảm tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
b) Giảm 50% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
7. Nhà đầu tư đã tạm ứng tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ tương ứng với số tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư đã tạm ứng.
8. Nhà đầu tư được hoàn trả tiền ký quỹ theo nguyên tắc sau:
a) Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có) không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ (nếu có) tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
d) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư được xem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư.
9. Tiền ký quỹ nộp vào ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi các điều kiện ký quỹ, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thỏa thuận điều chỉnh việc ký quỹ theo quy định tại Điều này.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:
a) Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
b) Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
4. Cơ quan quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương đã cấp cho nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này (nếu có).
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó, gồm:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất;
b) Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);
c) Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (đối với dự án có mục tiêu thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài);
d) Ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (đối với dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư);
đ) Công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư).
4. Trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 33 Luật Đầu tư.
5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
7. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến dự án đầu tư để lấy ý kiến về các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung sau đây:
a) Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có) đối với dự án đầu tư đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 33 Luật Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại Khoản 8 Điều 33 Luật Đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư.
8. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
9. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
1. Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định này.
2. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này để quyết định chủ trương đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này để quyết định chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư.
1. Trường hợp thay đổi tên dự án đầu tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc tên dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; thời hạn hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có) và các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư, gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư (đối với các trường hợp điều chỉnh nội dung quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 39 Luật Đầu tư);
d) Giải trình hoặc cung cấp giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư (nếu có).
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
4. Việc điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện theo thủ tục quy định tại các Điều 37, 38 và 39 Nghị định này.
1. Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này có ý kiến về nội dung điều chỉnh thuộc phạm vi quản lý của mình;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan quy định tại Điểm c Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư và gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
e) Căn cứ văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trường hợp điều chỉnh các nội dung không được quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại Điều 33 Nghị định này.
1. Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để lấy ý kiến về các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này liên quan đến nội dung điều chỉnh;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình;
d) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 31 Nghị định này liên quan đến nội dung điều chỉnh;
đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điểm d Khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư;
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh các nội dung không được quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại Điều 33 Nghị định này.
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính;
b) Tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư;
c) Điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.
3. Đối với dự án quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này liên quan đến nội dung điều chỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định này, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này liên quan đến nội dung điều chỉnh để quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 32 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư. Văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 32 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư.
1. Nhà đầu tư được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác theo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư. Trường hợp chuyển nhượng dự án phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư, gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư; hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương; bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư để điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này có ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình;
d) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo về việc đáp ứng điều kiện chuyển nhượng dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư.
4. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này có ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư (nếu có).
đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư;
e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư;
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư.
5. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Đối với dự án thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi là Ban Quản lý), Ban Quản lý quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư.
7. Đối với dự án đầu tư đã được quyết định chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn và đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp dự án thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
8. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đó thì thực hiện thủ tục cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, sau đó thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
1. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư đã thực hiện trước khi tổ chức lại.
2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Sau khi hoàn thành thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu có giá trị pháp lý tương đương của nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư;
c) Bản sao nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư về việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
5. Đối với dự án đầu tư không thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nhà đầu tư theo quy định tại các Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
1. Đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh, tiếp nhận và tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không đúng với thông tin tại hồ sơ đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có nhu cầu).
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
5. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại Điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại Điểm c Khoản này;
c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
2. Sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
3. Việc quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Cơ quan thuế, hải quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật.
1. Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục như sau:
a) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này;
b) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để triển khai dự án đầu tư và các hoạt động kinh doanh.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế; không xem xét lại nội dung đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế thành lập theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Trong trường hợp có dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau:
a) Tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 5 Điều 71 Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
5. Khi đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán và quỹ đại chúng chỉ thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở hữu vốn Điều lệ, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại Khoản này.
1. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế.
3. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thực hiện theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư;
c) Sau khi nhận được thông báo theo quy định tại Điểm b Khoản này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp không phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện trước thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
1. Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng).
3. Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê.
2. Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại phí sử dụng hạ tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban Quản lý về khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực hiện định kỳ 6 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký.
3. Thu các loại phí sử dụng hạ tầng.
4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Chapter IV
MAKING INVESTMENT
Section 1. GENERAL REGULATIONS ON EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 21. Responsibility to publish and provide information about investment projects
1. Investment registration authorities, planning, resources, and environment authorities, and other regulatory bodies shall make publicly available the planning and list of investment projects in accordance with law.
2. Where an investor requests information about the planning or list of investment project and other information related to investment projects, the authorities mentioned in Clause 1 of this Article shall provide information within their competence for such investor within 05 working days from the receipt of the investor’s request.
3. Investors are entitled to use information mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article to compile their investment applications.
Article 22. Procedures for execution of investment projects
1. Depending on the characteristics, scale, and conditions of each project, it shall be executed under one of some procedures below:
a) Obtain a decision on investment guidelines, Investment Registration Certificate in accordance with the Law on Investment and this Decree;
b) Establish a business organization according to Article 44 of this Decree (for foreign investors making investment by establishing business organizations);
c) Follow procedures for land allocation, land lease/sublease, land repurposing in accordance with regulations of law on land (if any);
d) Follow construction procedures in accordance with regulations of law on construction (if any).
2. The investor that is the successful bidder for the land use right or for an investment project using land shall execute the investment project in accordance with the decision on approval for bidding result or decision on approval of investor selection result and regulations of law on investment, construction, and relevant regulations of law without having to obtain a decision on investment guidelines.
Article 23. Following investment procedures on National Foreign Investment Information System
1. Before following procedures for issuance or adjustment of the Investment Registration Certificate, the investor shall provide information about the investment project on National Foreign Investment Information System. Within 15 days from the day on which information is provided, the investor shall submit an application for issuance or adjustment of the Investment Registration Certificate to the investment registration authority.
2. After the application is received by the investment registration authority, the investor shall be given an account to access National Foreign Investment Information System to monitor the application processing.
3. The investment registration authority shall use National Foreign Investment Information System to receive, process applications, and return results, update the processing, and issue project codes.
4. In case National Foreign Investment Information System is inaccessible, investment registration authority shall issue the Investment Registration Certificate under backup procedures below:
a) The investment registration authority shall receive the physical application and request the Ministry of Planning and Investment to issue a code to the investment project. Within 02 days from the day on which the request is received, the Ministry of Planning and Investment shall issue the project code and notify the investment registration authority;
b) Within 05 days from the day on which the Investment Registration Certificate is issued under the backup procedures, the investment registration authority shall update information about the project on National Foreign Investment Information System.
Article 24. Mechanism for cooperating in resolving procedures for investment and enterprise registration for foreign investors
1. Apart from procedures for issuance of the Investment Registration Certificate and enterprise registration specified in the Law on Investment, this Decree, and regulations of law on enterprises, foreign investors may follow these procedures at a single unit in the following order:
a) The investor shall the application for investment registration and application for enterprise registration to the investment registration authority;
b) Within 01 working days from the day on the applications are received, the investment registration authority shall send the application for enterprise registration to the business registration authority;
c) Within 02 working days from the day on the application for enterprise registration is received, the business registration authority shall assess its validity and send a notification to the investment registration authority;
d) If the application for investment registration or application for enterprise registration needs adjusting or supplementing, the investment registration authority shall send a single notification to the investor within 05 working days from the day on which the applications are received;
dd) Accordin8g to the application for investment conditions and application for enterprise registration received, the investment registration authority and business registration authority shall cooperate in processing them and return the result to the investor at the investment registration authority.
2. The Ministry of Planning and Investment shall provide guidance on following the procedures specified in Clause 1 of this Article and other procedures that require cooperation between the investment registration authority and business registration authority.
Article 25. Procedures for obtaining opinions about investment projects required to have decisions on investment guidelines
1. During the process of assessing a project before issuing a decision on investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment and the investment registration authority shall consult with other competent authorities about the content of the projects under their management. 2. A competent authority shall not reconsider the issues appraised and approved previously by other competent authorities.
3. If the project is intended to be executed against the planning approved by a competent authority, the investment registration authority shall consult with the planning authority in order to request a decision on investment guidelines.
4. With regard to projects of foreign investors that use land in islands, bordering communes, or coastal communes which are subject to decision on investment guidelines for the People’s Committee of the provinces, the investment registration authority shall consult with relevant authorities in accordance with regulations of law on land while following procedures for obtaining the decision on investment guidelines, except for investment projects in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, economic zones that are conformable with planning approved by competent authority.
Article 26. Procedures for execution of investment projects
1. During the process of execution of an investment project, the investor shall comply with regulations of law on investment, construction, land, environmental protection, employment, and relevant regulations of law.
2. With regard to an investment project executed under the Investment Registration Certificate or decision on investment guidelines, the investor shall execute it in accordance with the Investment Registration Certificate or decision on investment guidelines and relevant regulations of law.
3. The investor shall report investment activities in accordance with the Law on Investment, this Decree, and relevant regulations of law; provide documents and information related to investment inspection and supervision for competent authorities as prescribed by law.
Article 27. Performance security
1. The investor must pay a deposit when receiving land, leasing land, or permitted to repurpose land by the State to execute the investment project, except for the following cases:
a) The investor is the successful bidder for land use right to execute the investment project and receives levied land from the State or leases land from the State and pay a lump sum rent for the entire lease term;
b) The investor is a successful bidder for an investment project using land according to regulations of law on bidding;
c) The investor receives land or lease land from the State on the basis of transfer of an investment project has paid the deposit of completely contributed capital and/or raised capital according to the schedule specified in the Investment Registration Certificate or decision on investment guidelines;
d) The investor receives land or leases land from the State to execute an investment project on the basis of receipt of land use right or property on land of another land user;
dd) The investor is a revenue-earning public service agency, a hi-tech zone development company established under a decision of a competent authority to execute investment projects that receive land or lease land from the State to develop infrastructure of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, specialized areas in economic zones.
2. The deposit mentioned in Clause 1 of this Article shall be paid under a written agreement between the investment registration authority and the investor after a decision on investment guidelines is issued and before the time of land transfer, land lease, or land repurposing. If the investment project is not required to have a decision on investment guidelines, the time for paying the deposit is the time of land transfer, land lease, or land repurposing.
3. The deposit is a progressive percentage of the project capital written on the decision on investment guidelines or Investment Registration Certificate. To be specific:
a) If the capital does not exceed VND 300 billion, the deposit is 3%;
b) The deposit on the amount of capital in surplus of VND 300 billion but not exceeding VND 1,000 billion is 2%;
c) The deposit on the amount of capital in surplus of VND 1,000 billion is 1%.
4. Capital of the project mentioned in Clause 3 of this Article does not include land levy or land rent payable to the State and the cost of construction of public works of the project. If the project receives land or leases land from the State in stages, the deposit shall depend on the capital of the project in each stage.
5. The deposit shall be paid to the account of the investment registration authority a Vietnamese commercial bank selected by the investor. The investor shall incur the cost of opening, maintaining the deposit account, and making transactions related to the deposit account.
6. The investor shall receive a deposit reduction in the following cases:
a) 25% reduction of deposit for investment projects in business lines eligible for investment incentives; investment projects in disadvantaged areas, investment projects in industrial parks and export-processing zones, including projects for construction and operation of infrastructure in industrial parks and export-processing zones;
b) 50% reduction of deposit for investment projects in business lines eligible for special investment incentives; investment projects in extremely disadvantaged areas, investment projects in business lines eligible for investment incentives located in disadvantaged areas; investment projects in hi-tech zones and economic zones, including projects for construction and operation of infrastructure in hi-tech zones and economic zones;
7. The investor that has advanced the payment for land clearance and relocation may delay paying the amount of deposit equal to the advance payment for land clearance and relocation.
8. The investor shall receive refund of the deposit as follows:
a) 50% of the deposit shall be returned when the investor completes procedures for land transfer, land lease, or land repurposing and obtain other licenses/approvals to commence the construction (if any) according to the schedule on the Investment Registration Certificate or decision on investment guidelines;
b) The remaining deposit and interest on which (if any) shall be returned when the investor accepts the construction and installation for the project to be inaugurated according to the schedule on the Investment Registration Certificate or decision on investment guidelines;
c) Where the project capital is decreased, the investor shall receive a refund of an amount of deposit which is equal to the decrease in capital according to the adjusted Investment Registration Certificate or adjusted decision on investment guidelines;
d) Where the execution of an investment project cannot be continued because of a force majeure event or on account of a competent authority while following administrative procedures, the investor may claim the refund of the deposit under an agreement of the investment registration authority.
9. The deposit shall be transferred to state budget except for the cases specified in Clause 8 of this Article.
10. Where adjustments to an investment project also change the deposit conditions, the investment registration authority and the investor shall reach an agreement on deposit adjustment in accordance with provisions of this Article.
Section 2. PROCEDURES FOR ISSUANCE OF DECISION ON INVESTMENT GUIDELINES, INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATE
Article 28. The power to receive applications, issue, adjust, and revoke Investment Registration Certificates
1. The Department of Planning and Investment of each province shall receive applications, issue, adjust, and revoke Investment Registration Certificates of:
a) Investment projects outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and economic zones;
b) Projects of investment in development of infrastructure of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and investment projects in industrial parks, export-processing zones, and hi-tech zones in areas without management boards of industrial parks, export-processing zones, and hi-tech zones.
2. Management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and economic zones shall receive applications, issue, adjust, revoke Investment Registration Certificates of investment projects therein, including:
a) Projects of investment in development of infrastructure of industrial parks, export-processing zones, and hi-tech zones;
b) Investment projects executed within industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and economic zones.
3. The Department of Planning and Investment of the province in which the investor’s premises or offices are located or intended to be located shall receive applications, issue, adjust, revoke Investment Registration Certificates of:
a) Any investment project that is executed in more than one province;
b) Any investment project executed both inside and outside an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, or economic zone.
4. The authorities specified in Clause 1 through 3 of this Article have the power to adjust and revoke the Investment Licenses, Investment Incentive Certificates, Investment Certificates, and equivalent documents issued to investors before the effective date of the Law on Investment.
Article 29. Procedures for issuance of Investment Registration Certificate to investment project that is not required to have a decision on investment guidelines
1. The investor shall submit 01 application for investment registration specified in Clause 1 Article 33 to the investment registration authority.
2. If the investment project is being executed, the project proposal in the application mentioned in Clause 1 of this Article shall be replaced with a report on project execution for the period from the beginning of the project execution to the submission of the application for the Investment Registration Certificate.
3. The investment registration authority shall issue the Investment Registration Certificate within 15 days from the receipt of the valid application as set out in Clause 1 of this Article if the conditions below are satisfied:
a) The project does not involve the business lines banned from investment;
b) The project satisfied conditions applied to foreign investors specified in Clause 1 Article 10 of this Decree (if any).
Article 30. Procedures for issuance of Investment Registration Certificates to investment projects whose decisions on investment guidelines are issued by the People’s Committees of provinces
1. Investment projects whose decisions on investment guidelines are issued by the People’s Committees of provinces are specified in Article 32 of the Law on Investment.
2. The investor shall submit 04 sets of application for investment registration specified in Clause 1 Article 33 of the Law on Investment to the investment registration authority of the administrative division in which the project is intended to be located.
3. The investment registration authority shall consult with other competent authorities about the content of the project under their management, including:
a) Conformity of the project with overall planning for socio-economic development, sector development planning, and land-use planning;
b) Land use demand, conditions for land transfer, land lease, land repurposing (if the project receives or leases land from the State, or is permitted to repurpose land);
c) Investment conditions applied to foreign investors (if the project involves multiple business lines subject to conditions applied to foreign investors);
d) Investment incentives and conditions for receiving them (if the project is eligible for such investment incentives);
dd) Technologies used by the project (if the project uses technologies restricted from transfer according to regulations of law on technology transfers specified in Point b Clause 1 Article 32 of the Law on Investment).
4. Procedures and content of decisions on investment guidelines issued by the People’s Committees of provinces are specified in Clause 2 through 8 Article 33 of the Law on Investment.
5. Within 25 days from the receipt of the valid application as set out in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall make and submit a review report to the People’s Committee of the province. Within 07 working days the receipt of the review report, the People’s Committee of the province shall consider issuing the decision on investment guidelines.
6. Within 05 working days from the receipt of the decision on investment guidelines from the People’s Committee of the province, the investment registration authority shall issue the Investment Registration Certificate to the investor.
7. With regard to a project that receives land or leases land from the State without bidding, receives a land use right or property on land, or requires land repurposing specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Investment and is executed in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, or economic zone in conformity with the planning approved by a competent authority, the investment registration authority shall consult with relevant authorities in order to issue the Investment Registration Certificate within 25 days from the day on which the valid application is received without having to request the People’s Committee of the province to issue a decision on investment guidelines.
Article 31. Procedures for issuance of Investment Registration Certificates to investment projects whose decisions on investment guidelines are issued by the Prime Minister
1. Investment projects whose decisions on investment guidelines are issued by the Prime Minister are specified in Article 31 of the Law on Investment.
2. The investor shall submit 08 sets of application for investment conditions specified in Clause 1 Article 34 of the Law on Investment to the investment registration authority of the administrative division in which the project is intended to be located.
3. Within 03 working days from the receipt of the valid application as set out in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall send 02 sets to the Ministry of Planning and Investment and one set to each competent authority related to the investment project to receive comments about the issues specified in Clause 3 Article 30 of this Article.
4. Within 15 days from the day on which the request of the investment registration authority is received, the authorities mentioned in Clause 3 of this Article shall send the Ministry of Planning and Investment their comments about the issues within their management.
5. Within 25 days from the receipt of the valid application as set out in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall request the People’s Committee of the province to consider and send comments about the following issues to the Ministry of Planning and Investment:
b) Land use demand, conditions for land transfer, land lease, land repurposing (if the project receives or leases land from the State, or is permitted to repurpose land);
b) Plan for land clearance, relocation (if any) if the project receives or leases land from the State, or is permitted to repurpose land;
c) Other issues within the competence of the People’s Committee of the province (if any).
6. Within 15 days from the receipt of the comments from the People’s Committee of the province, the Ministry of Planning and Investment shall make and submit a review report which contains the information specified in Clause 6 Article 33 of the Law on Investment to the Prime Minister for issuance of a decision on investment guidelines.
7. Within 07 working days the receipt of the review report, the Ministry of Planning and Investment and the Prime Minister shall issue a decision on investment guidelines which contain the information specified in Clause 8 Article 33 of the Law on Investment. The decision on investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment, the People’s Committee of the province, and the investment registration authority.
8. Within 05 working days from the receipt of the decision on investment guidelines, the investment registration authority shall issue the Investment Registration Certificate to the investor.
9. With regard to an investment project whose capital is VND 5,000 billion or over as specified in Clause 2 Article 31 of the Law on Investment and is conformable with planning approved by a competent authority, the investment registration authority shall consult with the Ministry of Planning and Investment and relevant authorities as set out in Clause 3 Article 30 of this Decree in order to issue the Investment Registration Certificate as follows:
a) With regard to an investment project specified in Clause 1 and Clause 3 Article 28 of this Decree, within 05 working days from the receipt of comments from the Ministry of Planning and Investment and relevant authorities, the investment registration authority shall make and submit a review report to the People’s Committee of the province for issuance of a decision on investment guidelines. Within 05 working days from the receipt of review report from the investment registration authority, the People’s Committee of the province shall issue the decision on investment guidelines. Within 05 working days from the receipt of the decision on investment guidelines from the People’s Committee of the province, the investment registration authority shall issue the Investment Registration Certificate to the investor;
b) With regard to an investment project specified in Clause 2 Article 28 of this Decree, within 05 working days from the receipt of comments from the Ministry of Planning and Investment and relevant authorities, the management board of the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, or economic zone shall issue the Investment Registration Certificate to the investor.
Article 32. Procedures for issuance of decisions on investment guidelines to investment projects that are not required to have Investment Registration Certificate
1. The issuance of decisions on investment guidelines to projects that are not required to have Investment Registration Certificates is specified in Article 30 and Article 31 of this Decree.
2. With regard to a project that receives land or leases land form the State without bidding, receives a land use right or property on land, or requires land repurposing specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Investment and is executed in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, or economic zone in conformity with the planning approved by a competent authority, the management board of the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, or economic zone shall request comments as set out in Clause 3 Article 30 of this Decree to issue a decision on investment guidelines.
3. With regard to an investment project whose capital is VND 5,000 billion or over as specified in Clause 2 Article 31 of the Law on Investment and is conformable with planning approved by a competent authority, the investment registration authority shall consult with the Ministry of Planning and Investment and relevant authorities as set out in Clause 3 Article 30 of this Decree in order to issue the decision on investment guidelines as follows:
a) With regard to an investment project specified in Clause 1 and Clause 3 Article 28 of this Decree, within 05 working days from the receipt of comments from the Ministry of Planning and Investment and relevant authorities, the investment registration authority shall make and submit a review report to the People’s Committee of the province for issuance of a decision on investment guidelines. The People’s Committee of the province shall issue the decision on investment guidelines within 05 working days from the receipt of review report from the investment registration authority. The decision on investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment, the investment registration authority, and the investor;
b) With regard to an investment project specified in Clause 2 Article 28 of this Decree, within 05 working days from the receipt of comments from the Ministry of Planning and Investment and relevant authorities, the management board of the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, or economic zone shall consider issuing the decision on investment guidelines. The decision on investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment and the investor.
Section 3. PROCEDURES FOR ADJUSTING INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATE AND DECISION ON INVESTMENT GUIDELINES
Article 33. Procedures for adjusting Investment Registration Certificates of investment projects that are not required to have decisions on investment guidelines
1. In case of a change to the investment project’s name, investor’s address, or investor’s name, the investor shall submit an application for adjustments to the investment project to the investment registration authority together with documents about such changes. The investment registration authority shall adjust the Investment Registration Certificate within 03 working days from the day on which the application for adjustment is received.
2. In case of a change in the investment project’s location, land area, targets, scale, capital, capital contribution schedule or capital raising schedule, operating duration, execution schedule, investment incentives, investment assistance (if any) and conditions to be fulfilled by the investor, the investor shall submit an application to the investment registration authority, which consists of:
a) A written request for permission for project adjustments;
b) A report on the project’s progress up to the time of adjustment;
c) The investor’s decision on project adjustment (in case of changes specified in Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8, and Clause 10 Article 39 of the Law on Investment);
d) Explanation or documents related to the changes specified in Point b through g Clause 1 Article 33 of the Law on Investment (if any).
3. Within 10 working days from the receipt of the valid application as specified in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall adjust the Investment Registration Certificate.
4. Provisions of Article 37, Article 38, and Article 39 of this Decree shall apply to change of investors.
Article 34. Procedures for adjusting Investment Registration Certificates of investment projects whose decisions on investment guidelines are issued by the People’s Committees of provinces1. In case of a change in the investment project’s target, location, primary technology, increase or decrease in capital by over 10% that changes the project’s target, scale, and capacity; execution period, or conditions to be fulfilled by the investor (if any), the investor shall follow procedures for adjusting the Investment Registration Certificate as follows:
a) The investor shall submit 04 sets of application specified in Clause 2 Article 33 of this Decree to the investment registration authority;
b) Within 03 working days from the receipt of the valid application, the investment registration authority shall send the application to relevant authorities to receive comments about the adjustments;
c) Within 10 working days from the day on which the request of the investment registration authority is received, the authorities mentioned in Point b of this Clause shall make comments about the issues under their management;
d) Within 05 days from the receipt of the comments from the authorities mentioned in Point c of this Clause, the investment registration authority shall make and submit a review report to the People’s Committee of the province;
dd) Within 05 working days from the receipt of review report from the investment registration authority, the People’s Committee of the province shall issue the decision on adjustments to investment guidelines and send it to the investment registration authority;
e) According to the decision on adjustments to investment guidelines for the People’s Committee of the province, the investment registration authority shall adjust the Investment Registration Certificate within 03 working days from the day on which the decision is received.
2. The procedures specified in Article 33 of this Decree shall apply to the changes that are not specified in Clause 1 of this Article.
Article 35. Procedures for adjusting Investment Registration Certificates of investment projects whose decisions on investment guidelines are issued by the Prime Minister
1. In case of a change in the investment project’s target, location, primary technology, increase or decrease in capital by over 10% that changes the project’s target, scale, and capacity; execution period, or conditions to be fulfilled by the investor (if any), the investor shall follow procedures for adjusting the Investment Registration Certificate as follows:
a) The investor shall submit 08 sets of application specified in Clause 2 Article 33 of this Decree to the investment registration authority;
b) Within 03 working days from the receipt of the valid application as set out in Point a of this Clause, the investment registration authority shall send 02 sets of the application to the Ministry of Planning and Investment and one set to each relevant competent authority to receive comments about the issues specified in Clause 3 Article 30 of this Article;
c) Within 10 working days from the day on which the request of the investment registration authority is received, the authorities mentioned in Point b of this Clause shall make comments about the issues under their management;
d) Within 20 days from the receipt of the valid application as set out in Point a of this Clause, the investment registration authority shall request the People’s Committee of the province to consider and send comments about the issues specified in Clause 5 Article 31 of this Decree to the Ministry of Planning and Investment;
dd) Within 15 days from the receipt of the comments from the People’s Committee of the province as set out in Point d of this Clause, the Ministry of Planning and Investment shall make and submit a review report to the Prime Minister for issuance of a decision on adjustments to investment guidelines;
e) Within 07 working days the receipt of the review report, the Ministry of Planning and Investment and the Prime Minister shall consider issuing a decision on adjustments to investment guidelines. The decision on adjustments to investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment, the People’s Committee of the province, and the investment registration authority;
g) Within 05 working days from the receipt of the decision on adjustments to investment guidelines, the investment registration authority shall adjust the Investment Registration Certificate.
2. The procedures specified in of Article 33 of this Decree shall apply to the changes that are not specified in Clause 1 of this Article.
Article 36. Procedures for adjusting decisions on investment guidelines for investment projects that are not required to have Investment Registration Certificates
1. With regard to an investment project which is required to have a decision on investment guidelines and not required to have an Investment Registration Certificate, its investor shall follow procedures for adjusting the decision on investment guidelines in the following cases:
a) The project’s target, location, primary technology is changed;
b) An increase or decrease in total capital by over 10% changes the project’s target, scale, and capacity;
c) The project’s execution period or conditions to be fulfilled by the investor are changed (if any).
2. The procedures specified in Article 34 and Article 35 of this Decree shall apply to issuance of the decision on adjustments to investment guidelines.
3. With regard to an investment project specified in Clause 2 Article 32 of this Decree, the management board of the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, or economic zone shall collect comments about the adjustments in accordance with Clause 3 Article 30 of this Decree. Within 05 working days from the receipt of comments, the management board of the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, or economic zone shall issue a decision on adjustments to investment guidelines.
4. With regard to an investment project specified in Clause 3 Article 32 of this Decree, the investment registration authority shall request the Ministry of Planning and Investment and relevant authorities to make comments as set out in Clause 3 Article 30 of this Decree in order to issue a decision on adjustments to investment guidelines as follows:
a) With regard to an investment project specified in Point a Clause 3 Article 32 of this Decree, within 05 working days from the receipt of comments from the Ministry of Planning and Investment and relevant authorities, the investment registration authority shall make and submit a review report to the People’s Committee of the province for issuance of a decision on adjustments to investment guidelines. The People’s Committee of the province shall issue the decision on adjustments to investment guidelines within 05 working days from the receipt of review report from the investment registration authority. The decision on adjustments to investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment, the investment registration authority, and the investor;
b) With regard to an investment project specified in Point b Clause 3 Article 32 of this Decree, within 05 working days from the receipt of comments from the Ministry of Planning and Investment and relevant authorities, the management board of the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, or economic zone shall consider issuing the decision on adjustments to investment guidelines. The decision on adjustments to investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment and the investor.
Article 37. Procedures for changing investors in case of investment project transfer
1. An investor (the transferor) may transfer part of or the whole investment project to another investor (the transferee) in accordance with the conditions specified in Clause 1 Article 45 of the Law on Investment. If the project transfer generates income, the transferor shall fulfill his/her tax liability as prescribed by law.
2. Procedures for changing the investor of a project operating under an Investment Registration Certificate which is not required to have a decision on investment guidelines:
a) The transferor shall submit a set of application to the investment registration authority, which consists of: a written request for permission for project adjustments, a report on the project’s progress up to the time of transfer; the project transfer contract or another document with equivalent legal value; copies of the ID card or passport (if the investor is an individual) or Certificate of Enterprise Registration or another document with equivalent legal value (if the investor is an organization); copies of the Investment Registration Certificate or decision on investment guidelines (if any); copies of the BCC contract (for BCC projects); copies of one of the following documents of the transferee: financial statements of the last 02 years; commitment to provide financial support by the parent company, commitment to provide financial support by a financial institution, the guarantee of transferee’s financial capacity, documents describing the transferee’s financial capacity;
b) the investment registration authority shall consider the fulfillment of conditions for project transfer specified in Clause 1 Article 45 of the Law on Investment to adjust the Investment Registration Certificate within 10 working days from the day on which the valid application specified in Point a of this Clause is received.
3. Procedures for changing the investor of a project operating under an Investment Registration Certificate whose decision on investment guidelines is issued by the People’s Committee of the province:
a) The investor shall submit 04 sets of application specified in Point 2 Clause 2 of this Article to the investment registration authority;
b) Within 03 working days from the receipt of the valid application as set out in Point a of this Clause, the investment registration authority shall send 02 it to competent authorities to receive comments about the conditions for project transfer specified in Clause 1 Article 45 of the Law on Investment;
c) Within 10 working days from the day on which the request of the investment registration authority is received, the authorities mentioned in Point b of this Clause shall make comments about the issues under their management;
d) Within 20 days from the receipt of the valid application, the investment registration authority shall make a report on fulfillment of conditions for project transfer according to Clause 1 Article 45 of the Law on Investment and submit it to the People’s Committee of the province;
dd) Within 05 working days from the receipt of the report from the investment registration authority, the People’s Committee of the province shall consider issuing a decision on adjustments to investment guidelines;
e) Within 03 working days from the receipt of the decision on adjustments to investment guidelines, the investment registration authority shall adjust the Investment Registration Certificate of the transferee.
4. Procedures for changing the investor of a project operating under an Investment Registration Certificate whose decision on investment guidelines is issued by the Prime Minister:
a) The investor shall submit 08 sets of application specified in Point 2 Clause 2 of this Article to the investment registration authority;
b) Within 03 working days from the receipt of the valid application as set out in Point a of this Clause, the investment registration authority shall send 02 it to competent authorities to receive comments about the conditions for project transfer specified in Clause 1 Article 45 of the Law on Investment;
c) Within 10 working days from the day on which the request of the investment registration authority is received, the authorities mentioned in Point b of this Clause shall make comments about the issues under their management;
d) Within 25 days from the receipt of the valid application as set out in Point a of this Clause, the investment registration authority shall request the People’s Committee of the province to consider and send comments about the issues specified in Point c and Point d Clause 1 Article 45 of the Law on Investment (if any) to the Ministry of Planning and Investment.
dd) Within 10 working days from the receipt of comments from the People’s Committee of the province, the Ministry of Planning and Investment shall make a report on fulfillment of conditions for project transfer as set out in Clause 1 Article 45 of the Law on Investment;
e) Within 07 working days the receipt of the report, the Ministry of Planning and Investment and the Prime Minister shall consider issuing a decision on adjustments to investment guidelines. The decision on adjustments to investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment, the People’s Committee of the province, and the investment registration authority;
g) Within 05 working days from the receipt of the decision on adjustments to investment guidelines, the investment registration authority shall adjust the Investment Registration Certificate of the transferee.
5. The procedures specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article shall apply to the change of the investor of a project that is required to have a decision on investment guidelines and not required to have an Investment Registration Certificate.
6. With regard to a project having a decision on investment guidelines issued by the management board of an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, or economic zone (hereinafter referred to as management board), the management board shall decide the adjustments to investment guidelines when the conditions specified in Clause 1 Article 45 of the Law on Investment are fulfilled.
7. With regard to a project having a decision on investment guidelines, if the investor in which has finished contributing and/or raising capital, and the project has been put into operation, it is not required to follow the procedures for adjusting investment guidelines specified in Clause 3 through 6 of this Article. Where project is executed under an Investment Registration Certificate, the investor shall follow procedures for adjusting the Investment Registration Certificate as set out in Clause 2 of this Article.
8. Where a foreign investor receives a project and establish a business organization to execute it, such foreign investor shall follow procedures for issuing or adjusting the Investment Registration Certificate, then follow procedures for establishing a business organization in accordance with regulations of law on establishment of the corresponding type of business organization.
Article 38. Procedures for adjusting a project in case of corporate division, acquisition, consolidation, or conversion
1. A business organization established on the basis of a corporate division, acquisition, consolidation, or conversion shall inherit the investor’s rights and obligations to the investment project before restructuring.
2. The investor shall decide the restructuring and settle the assets, rights and obligations to the project in accordance with regulations of law on enterprises and relevant regulations of law.
3. After the procedures mentioned in Clause 2 of this Article are completed, the investor shall submit an application for project adjustments to the investment registration authority of the administrative division in which the project is located. The application consists of:
a) A written request for permission for project adjustments;
b) Copies of the Certificate of Enterprise Registration or an equivalent document of the transferee;
c) Copies of the investor’s resolution or decision on restructuring which specifies the settlement of assets, rights and obligations to the project.
4. Within 15 working days from the receipt of the valid application as specified in Clause 3 of this Article, the investment registration authority shall adjust or issue the Investment Registration Certificate.
5. If the project is not executed under an Investment Registration Certificate, the investor is not required to follow procedures for change of investor specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article. Ownership or assets shall be transferred to the transferee in accordance with civil law, regulations of law on enterprises, and relevant regulations of law.
Article 39. Procedures for adjusting an investment project according to a court decision or arbitral award
1. Where a project has to be adjusted according to a court decision or arbitral award, the investor shall make such adjustments in accordance with the court decision or arbitral award and keep executing the project.
2. With regard to an investment project executed under an Investment Registration Certificate, the investor shall submit 01 set of application to the investment registration authority of the administrative division where the project is located. The application consists of:
a) A written request for permission for project adjustments;
b) Copies of the ID’s card or passport (if the investor is an individual); copies of the Certificate of Enterprise Registration or an equivalent document which certifies the investor’s legal status (if the investor is an organization);
c) The effective court decision or arbitral award.
3. The investment registration authority shall adjust the Investment Registration Certificate within 15 working days from the receipt of the valid application as specified in Clause 2 of this Article.
Article 40. Procedures for reissuance of Investment Registration Certificate and correction of information thereon
1. Where an Investment Registration Certificate is lost or damaged, the investor shall submit an application for its reissuance to the investment registration authority. The investment registration authority shall consider reissuing the Investment Registration Certificate within 05 working days from the day on which the application is received.
2. If information on the Investment Registration Certificate is different from that on the application for investment registration, the investment registration authority shall rectify information on the Investment Registration Certificate within 03 working days from the day on which the investor’s request is received.
3. With regard to a project having an Investment Registration Certificate without having to follow procedures for issuance of the Investment Registration Certificate specified in Clause 1 Article 36 of the Law on Investment, the investor may keep executing the project and return the Investment Registration Certificate.
Section 4. PROCEDURES FOR SHUTTING DOWN INVESTMENT PROJECTS
Article 41. Conditions and procedures for shutting down an investment project and revoking its Investment Registration Certificate
1. A project is shut down in the cases specified in Clause 1 Article 48 of the Law on Investment.
2. Procedures for shutdown of a project:
a) If the investor decides to shut down the project as set out in Point a Clause 1 Article 48 of the Law on Investment, the investor shall send the decision on project shutdown to the investment registration authority within 15 days from its issuance date together with the Investment Registration Certificate (if any);
b) Where a project is shut down under the conditions of a contract, enterprise’s charter, or upon the expiration of its operating period specified in Point b and Point c Clause 1 Article 48 of the Law on Investment, the investor shall submit a notification and return the Investment Registration Certificate (if any) to the investment registration authority within 15 days from the date of shutdown of the project together with documents about the shutdown;
c) In case of shut down of a project set out in Point d, dd, e, g, and h Clause 1 Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority shall issue a decision on project shutdown and revoke the Investment Registration Certificate (if the project has one). The Investment Registration Certificate is annulled from the effective date of the decision on project shutdown.
3. With regard to a project operating under an Investment Certificate (also the certificate of business registration) or Investment License, the investment registration authority shall issue a decision on project shutdown without revoking the Investment Certificate (also the certificate of business registration) or Investment License. In this case, the business registration information on the Investment Certificate (also the certificate of business registration) or Investment License is still effective.
4. In case of concurrent shutdown of a project and a business organization, the project shall be shutdown as set out in this Article and the investor shall follow procedures for shutting down the business organization according to relevant regulations of law.
5. After the project is shut down, it shall be liquidated as follows:
a) The investor liquidates the project in accordance with regulations of law on asset liquidation;
b) With regard to a project that receives land, leases land from the State, or repurposes land, the right to use land and property on land shall comply with regulations of law on land;
c) During the course of liquidation of a project, if the investor is a business organization that is dissolved or goes bankrupt, the project shall be liquidated in accordance with regulations of law on dissolution and bankruptcy of business organizations.
Article 42. Shutdown of a project in case the investment registration authority cannot contact the investor
1. Where a project is shut down and the investment registration authority cannot contact the investor or the investor’s legal representative, the investment registration authority shall follow the procedures below:
a) Make a record on the shutdown of the project and failure to contact the investor;
b) Send a request that the investor contact the investment registration authority to settle the project shutdown to the address registered by the investor with the investment registration authority. Within 30 working days from the day on which the request is sent, if the investor does not contact, the investment registration authority take the step in Point c of this Clause;
c) Send a request for assistance in contacting the investor to, if the investor is a Vietnamese person, the People’s Committee of the commune where the investor resides, or, if the investor is a foreign entity, the diplomatic mission in Vietnam of the investor’s home country and publish a notice that the investor contact the investment registration authority for 90 days on National Foreign Investment Web Portal.
2. After all the measures specified in Clause 1 of this Article are taken and the investor or the investor’s legal representative cannot be contacted after 12 months from the date of shutdown of the project, the investment registration authority shall issue a decision on project shutdown.
3. After the investment registration authority issues such decision, assets of the project shall be managed in accordance with regulations of law on management of property of absent residents.
4. Within the scope of their competence, competent authority shall perform the following tasks:
a) The investment registration authority shall appoint a person to supervise the management of assets of the project after its shutdown at the request of competent authority and persons having relevant rights and benefits, unless otherwise prescribed by law;
b) The tax authority and customs authority shall take the measures prescribed by regulations of law on tax administration and relevant regulations of law to collect tax debts and other financial obligations to the State of the investor (if any);
c) The land authority shall withdraw land and settle property on land if the project’s land is withdrawn as prescribed by regulations of law on land;
d) The labor authority shall assist workers who lose their jobs and provide relevant benefits in accordance with regulations of law on labor;
dd) Other competent authorities shall perform other management tasks related to the project within the scope of their competence.
5. Every request of dispute between the investor and other entities over rights and obligations relevant to the project shall be settled through court or arbitration proceedings as agreed by the parties and in accordance with law.
Article 43. Invalidation of the decision on investment guidelines
The decision on investment guidelines and decision on adjustments to investment guidelines shall be invalidated if a project is shut down as specified in Article 48 of the Law on Investment.
Section 5. ESTABLISHMENT OF BUSINESS ORGANIZATIONS, CAPITAL CONTRIBUTION, PURCHASE OF SHARES/STAKES BY FOREIGN INVESTORS
Article 44. Establishment of business organizations by foreign investors
1. A foreign investor shall establish a business organization as follows:
a) Follow procedures for issuance of an Investment Registration Certificate specified in Article 29 through 31 of this Decree;
b) Follow procedures for establishment of a business organization after being granted the Investment Registration Certificate mentioned in Point a of this Clause in order to launch the project and business operation.
2. Documentation and procedures for establishment of a business organization shall comply with regulations of law on enterprises and other regulations of law relevant to the type of business entity. The business registration authority must not request the investor to submit any other document other than those specified in regulations of law on enterprises and relevant regulations of law. The content of the Investment Registration Certificate shall not be reconsidered.
3. Charter capital of a business organization established by a foreign investor for execution of an investment project is not necessarily equal to the capital of the project. The business organization mentioned in Point b Clause 1 of this Article shall contribute capital and raise capital to execute the project according to the schedule on the Investment Registration Certificate.
Article 45. Execution of investment project and business operation of foreign-invested business organization
1. From the day on which the Certificate of Enterprise Registration or an equivalent document is issued, the business organization established by a foreign investor shall be the investor that executes the project as set out in the Investment Registration Certificate.
2. If there is new project besides the project granted the Investment Registration Certificate, the foreign-invested business organization shall follow these procedures:
a) The business organization specified in Point a through c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment shall follow procedures for issuance of the Investment Registration Certificate as set out in Article 29 through 31 of this Decree;
b) A business organization other than those specified in Point a of this Clause shall make a report in accordance with Clause 5 Article 71 of the Law on Investment. The report shall specify: The project’s name, targets, scale, capital, location, schedule, labor demand, and investment incentives (if any).
3. The foreign-invested business organization may adjust the enterprise registration information at the business registration authority without having to have an investment project. The addition of business lines of a foreign-invested business organization must satisfy investment conditions applied to foreign investor (if any).
4. The foreign-invested business organization may open branches, representative offices, and business locations without having to have an investment project. Documentation and procedures for establishment of branches, representative offices, business locations of a business organization shall comply with regulations of law on enterprises and other regulations of law relevant to the type of business entity.
5. When making investment or trading in securities on securities market, foreign-invested business organizations that are listed public companies and public funds are only required to apply regulations on investment, charter capital holdings, unless regulations of law and international agreements on investment specify otherwise. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in providing guidance on this Clause.
Article 46. Procedures for investment through capital contribution, purchase of shares/stakes by foreign investors
1. Foreign investors who make investment through capital contribution or purchase of shares/stakes of business organizations are not required to obtain Investment Certificates.
2. Any business organization invested by a foreign investor through capital contribution or purchase of shares/stakes shall follow procedures for registration of change of members/shareholders at a business registration authority in accordance with regulations of law on enterprises and other regulations of law relevant to its type of business entity, except for the following cases:
a) The investor contributes capital to or purchase shares/stakes of the business organization whose business lines are subject to conditions applied to foreign investors;
b) The capital contribution or purchase of shares/stakes that leads to a foreign investor or business organization specified in Point a, Point b, and Point c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment holds 51% of charter capital of the business organization or more in the following cases: The charter capital held by the foreign investor is increased to 51% or over and the charter capital held by the foreign investor is increased while such foreign investor is holding 51% charter capital of the business organization or more.
3. A foreign investor that makes investment through capital contribution or purchase of shares/stakes of a business organization in the cases specified in Point a and Point b Clause 2 of this Article shall follow these procedures:
a) The investor shall submit 01 application for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes as set out in Clause 2 Article 26 of the Law on Investment to the Department of Planning and Investment of the province where the business organization’s headquarters is located;
b) Within 15 days from the receipt of the valid application as set out in Point a of this Clause, the Department of Planning and Investment shall assess the foreign investor’s fulfillment of investment conditions and send a notification to the investor;
c) After receiving the notification specified in Point b of this Clause, the business organization invested by the foreign investor through capital contribution or purchase of shares/stakes shall follow procedures for registration of change of members/shareholders at a business registration authority in accordance with regulations of law on enterprises and other regulations of law relevant to its type of business entity.
4. The business organization invested by the foreign investor is not required to follow procedures for issuance or adjustment of the Investment Registration Certificates or decisions on investment guidelines for the projects executed before the foreign investor makes such investment.
Section 6. INVESTMENT IN INDUSTRIAL PARKS, EXPORT-PROCESSING ZONES, HI-TECH ZONES, ECONOMIC ZONES
Article 47. Operation of investors executing investment projects in industrial parks, export-processing zones, economic zones, and hi-tech zones
1. Leasing or purchasing existing buildings, offices, warehouses and depots to serve their business operation.
2. Paying for the use of technical infrastructure and service facilities, including roads, electricity supply, water supply and drainage, communications, treatment of wastes and wastewater, and other public facilities (hereinafter referred to as infrastructure charges)
3. Transferring, receiving the right to use land or lease land with available infrastructure to construct buildings, offices, and other works serving their business operation in accordance with regulations of law on land and real estate trading.
4. Leasing, subleasing their buildings, offices, and other works to serve their business operation in accordance with regulations of law on land and real estate trading.
5. Performing other activities specified in the Law on Investment, this Decree, and relevant regulations of law.
Article 48. Operation of investors executing investment projects and operating infrastructure of industrial parks, export-processing zones, economic zones, and hi-tech zones
1. Constructing buildings, offices, warehouses and depots for sale or for lease.
2. Fixing rents for land with available infrastructure; charges for using infrastructure; rents and selling prices for buildings, offices, warehouses and depots, and other services charges as registered with management board. Price brackets and prices for use of infrastructure shall be registered every 6 months or when there are changes.
3. Collecting infrastructure charges.
4. Transfer the right to use land, lease land, sublease land with available infrastructure in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, economic zones to other investors in accordance with regulations of law on land and real estate trading.
5. Performing other activities specified in the Law on Investment, this Decree, and relevant regulations of law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực