Chương III Nghị định 118/2015/NĐ-CP: Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Số hiệu: | 118/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 27/12/2015 |
Ngày công báo: | 03/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1163 đến số 1164 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư với các nội dung về ngành nghề đầu tư kinh doanh; ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư được ban hành ngày 12/11/2015.
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh được Nghị định số 118 quy định như sau:
- Cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Điều kiện đầu tư kinh doanh, theo Nghị định 118/2015, dưới các hình thức:
+ Giấy phép;
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
+ Chứng chỉ hành nghề;
+ Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
+ Văn bản xác nhận;
+ Các hình thức khác;
- Mọi cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đều có quyền thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, phải thông báo và nêu rõ lý do.
- Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính để được cấp giấy phép hoặc thực hiện các điều kiện quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp không phải ghi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục I Nghị định 118 năm 2015;
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Phụ lục II Nghị định 118/2015/CP;
- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức KHCN.
3. Thực hiện hoạt động đầu tư
Nghị định số 118/2015 quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư
- Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, dự án đầu tư được thực hiện theo một hoặc một số thủ tục sau đây:
+ Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ Thành lập tổ chức kinh tế;
+ Thực hiện thủ tục giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Thực hiện thủ tục về xây dựng.
- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và pháp luật liên quan mà không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
Nghị định 118 quy định ngành, nghề đầu tư kinh doanh; ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư; thực hiện dự án đầu tư, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ.
2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Dự án đầu tư quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
d) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi cao nhất;
đ) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
e) Ưu đãi tiền thuê đất theo địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này không áp dụng đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh.
1. Ưu đãi đầu tư ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư gồm những nội dung sau đây:
a) Đối tượng và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
b) Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư để hưởng ưu đãi đầu tư. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư.
4. Ưu đãi đầu tư được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó cho thời gian ưu đãi còn lại;
b) Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó;
c) Trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
5. Tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc thực hiện dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng.
1. Phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được phê duyệt trong từng giai đoạn.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất.
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước được bố trí để hỗ trợ các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu công nghệ cao; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình dịch vụ công cộng quan trọng trong khu kinh tế;
b) Bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, vật liệu nổ trong khu công nghệ cao, các khu chức năng trong khu kinh tế;
c) Bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu nhà ở cho người lao động và khu tái định cư, tái định canh cho người bị thu hồi đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường của khu công nghệ cao, các khu chức năng trong khu kinh tế.
2. Ngoài các hình thức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này, khu công nghệ cao được hưởng các chính sách hỗ trợ khác về đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khu công nghệ cao.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chính sách phát triển nhà ở trong khu công nghệ cao.
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất.
Chapter III
INVESTMENT INCENTIVES AND INVESTMENT ASSISTANCE
Section 1. INVESTMENT INCENTIVES
Article 16. Entities eligible for investment incentives and rules for applying investment incentives
1. The entities eligible for investment incentives specified in Clause 2 Article 15 and Article 16 of the Law on Investment include:
a) Investment projects in business lines eligible for investment incentives or special investment incentives specified in Appendix I of this Decree;
b) Investment projects in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas specified in Appendix II of this Decree;
c) Any investment project whose capital is VND 6,000 billion or over, at least VND 6,000 billion is disbursed within 03 years from the issuance date of the Investment Registration Certificate or the decision on investment guidelines (if the project is not required to obtain an Investment Registration Certificate);
d) Any investment project in a rural area which employs 500 workers or more (not including part-time workers and workers whose employment contracts are shorter than 12 months);
dd) High technology enterprises, science and technology enterprises, science and technology organizations defined by regulations of law on high technology, science and technology.
2. Rules for applying investment incentives:
a) Investment projects specified in Point c Clause 1 of this Article are eligible for the same investment incentives as investment projects in extremely disadvantaged areas;
b) Investment projects specified in Point d Clause 1 of this Article are eligible for the same investment incentives as investment projects in disadvantaged areas;
C) Investment projects in business lines eligible for investment incentives in disadvantaged areas are eligible for the same investment incentives as investment projects in extremely disadvantaged areas;
d) an investment project that is eligible for various levels of investment incentive may apply the highest level;
dd) Corporate income tax (CIT) incentives for investment projects in industrial parks, export-processing zones specified in Section 55 of Appendix II to this Decree shall comply with regulations of law on CIT;
e) Land rent incentives in industrial parks, export-processing zones specified in Section 55 of Appendix II to this Decree do not apply to investment projects in industrial parks and export-processing zones in urban districts of special class and class I central affiliated cities, and class I provincial cities.
Article 17. Procedures for applying investment incentives
1. Investment incentives written on an Investment Registration Certificate or decision on investment guidelines include:
a) The entity eligible for investment incentives as set out in Article 16 of this Decree;
b) The basis for application of investment incentives according to regulations of law on taxes and land.
2. The investor in an investment project required to obtain an Investment Registration Certificate or decision on investment guidelines shall receive investment incentives according to the investment incentives on the Investment Certificate or decision on investment guidelines. The basis for applying investment incentives to science and technology enterprises is the Certificate of Science and Technology Enterprise.
3. Investors in projects other than those specified in Clause 2 of this Article shall determine their investment incentives and follow procedures for receiving investment incentives at incentive-applying authorities according to Clause 1 Article 16 of this Decree and relevant regulations of law.
4. Investment incentives are adjusted in the following cases:
a) Where an investment project satisfies conditions for receiving additional investment incentives, the investor shall receive them for the remaining incentive period;
b) The investor shall not receive incentives written on the Investment Registration Certificate or decision on investment guidelines if the project fails to satisfy conditions for investment incentives specified in the Investment Registration Certificate or decision on investment guidelines. Where the project satisfies conditions for other investment incentives, the investor shall receive such incentives;
c) Where an investment project fails to satisfy conditions for investment incentives for a certain period of time, the investor shall not receive such incentives over such period.
5. A new business organization or a business organization executing an investment project derived from a corporate conversion, ownership transfer, division, acquisition, consolidation, or investment project transfer shall inherit the investment incentives to which the investment project is entitled before the conversion, division, acquisition, consolidation, or transfer.
Section 2. INVESTMENT ASSISTANCE FOR INDUSTRIAL PARKS, EXPORT-PROCESSING ZONES, HI-TECH ZONES, ECONOMIC ZONES
Article 18. Assistance in construction of infrastructure of industrial parks and export-processing zones
1. The scope, subjects, principles, criteria, limits of investment assistance from central government budget for construction of infrastructure of industrial parks and export-processing zones in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas shall comply with the applicable Industrial Park Infrastructure Investment Target Program.
2. The People’s Committees of provinces shall balance their budgets to provide assistance for investors in development of infrastructure inside and outside industrial parks and export-processing zones.
Article 19. Assistance in development technical and social infrastructure of economic zones and hi-tech zones
1. State budget shall provide funding for assistance in:
a) Development of technical and social infrastructure in hi-tech zones; development of technical and social infrastructure, and important public facilities in economic zone;
b) Land clearance and compensation, demining in hi-tech zones and specialized areas of economic zones;
c) Land clearance and compensation, construction of technical and social infrastructure of housing areas for workers and relocation areas for people whose land in economic zones and hi-tech zones is withdrawn;
d) Investor in construction of concentrated solid waste treatment zone and concentrated sewage treatment systems that meet environmental standards of hi-tech zones and specialized areas in economic zones.
2. Apart from the types of assistances specified in Clause 1 of this Article, hi-tech zones shall receive other incentives for investment in development of technical infrastructure as specified in regulations of law on hi-tech zones.
3. The Prime Minister shall decide policies on development of housing in hi-tech zones.
Article 20. Investment in technical infrastructure in industrial parks and export-processing zones
1. Investment in operation of technical infrastructure of an industrial park or export-processing zone must conform to detailed construction planning of the industrial park or export-processing zone which is approved by a competent authority.
2. With regard to a disadvantaged area, depending on its conditions, the People’s Committee of the province shall request the Prime Minister to establish or appoint a revenue-earning public service agency as an investor in the project for construction and operation of technical infrastructure or the industrial park or export-processing zone.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực