Chương I Nghị định 118/2015/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 118/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 27/12/2015 |
Ngày công báo: | 03/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1163 đến số 1164 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư với các nội dung về ngành nghề đầu tư kinh doanh; ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư được ban hành ngày 12/11/2015.
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh được Nghị định số 118 quy định như sau:
- Cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Điều kiện đầu tư kinh doanh, theo Nghị định 118/2015, dưới các hình thức:
+ Giấy phép;
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
+ Chứng chỉ hành nghề;
+ Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
+ Văn bản xác nhận;
+ Các hình thức khác;
- Mọi cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đều có quyền thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, phải thông báo và nêu rõ lý do.
- Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính để được cấp giấy phép hoặc thực hiện các điều kiện quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp không phải ghi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục I Nghị định 118 năm 2015;
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Phụ lục II Nghị định 118/2015/CP;
- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức KHCN.
3. Thực hiện hoạt động đầu tư
Nghị định số 118/2015 quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư
- Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, dự án đầu tư được thực hiện theo một hoặc một số thủ tục sau đây:
+ Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ Thành lập tổ chức kinh tế;
+ Thực hiện thủ tục giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Thực hiện thủ tục về xây dựng.
- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và pháp luật liên quan mà không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
Nghị định 118 quy định ngành, nghề đầu tư kinh doanh; ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư; thực hiện dự án đầu tư, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về việc áp dụng, kiểm soát, công bố điều kiện đầu tư kinh doanh; các biện pháp bảo đảm đầu tư; ưu đãi đầu tư; thủ tục đầu tư; triển khai hoạt động của dự án đầu tư và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
2. Nghị định này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính hoặc bản in từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp và đầu tư.
2. Biểu cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO (sau đây gọi là “Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO”) là tài liệu số WT/ACC/48/Add.2 ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO, gồm phần cam kết chung, phần cam kết cụ thể đối với các ngành, phân ngành dịch vụ và Danh mục ngoại lệ về tối huệ quốc.
3. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài là cổng thông tin điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; đăng tải và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài; cập nhật và khai thác thông tin về hoạt động xúc tiến đầu tư, tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư nước ngoài là tập hợp dữ liệu thông tin về dự án đầu tư nước ngoài trên phạm vi toàn quốc được lưu trữ, quản lý trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
5. Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng ưu đãi về thuế, ưu đãi về đất đai và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
6. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư trong những ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
b) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế;
c) Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh;
d) Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác;
đ) Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
7. Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng theo quy định của luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư.
8. Điều ước quốc tế về đầu tư là điều ước mà Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của điều ước đó, gồm:
a) Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký ngày 07 tháng 11 năm 2006;
b) Các hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư;
c) Các hiệp định thương mại tự do và các thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực khác;
d) Các điều ước quốc tế khác quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư.
9. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài là hệ thống thông tin được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài bao gồm: Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư nước ngoài, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xúc tiến đầu tư và Hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
10. Hồ sơ đăng ký đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư và các thủ tục khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
11. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần, số lượng giấy tờ theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
12. Luật Đầu tư là Luật số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
13. Luật Đầu tư năm 2005 là Luật số 59/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
14. Ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết là ngành, phân ngành quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quyền quy định hoặc không quy định điều kiện đầu tư hoặc không mở cửa ngành, phân ngành dịch vụ đó cho nhà đầu tư nước ngoài.
15. Vốn đầu tư của dự án là vốn góp của nhà đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án đầu tư được ghi tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
16. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố.
1. Trong trường hợp văn bản pháp luật mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 Luật Đầu tư.
2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại Khoản 1 Điều này là ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực, gồm:
a) Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;
b) Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: Loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);
c) Nội dung văn bản pháp luật mới có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư quy định tại Khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư.
4. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, Cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Hồ sơ đăng ký đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt hợp lệ kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư.
4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài.
1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số gồm 10 chữ số, được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, không thay đổi trong quá trình hoạt động của dự án và không được cấp cho dự án khác. Mã số dự án đầu tư hết hiệu lực khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.
3. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác được điều chỉnh, dự án đầu tư được cấp mã số mới theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư.
1. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký đầu tư và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính về đầu tư khác theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình hoạt động đầu tư.
1. Trường hợp phát hiện thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký đầu tư không chính xác, Cơ quan đăng ký đầu tư yêu cầu nhà đầu tư làm lại hồ sơ để cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.
2. Khi có căn cứ xác định nhà đầu tư có hành vi giả mạo nội dung hồ sơ, tài liệu cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo về hành vi vi phạm của nhà đầu tư và hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp lần đầu hoặc hủy bỏ thay đổi trong nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về những thiệt hại phát sinh từ hành vi kê khai thông tin không chính xác, giả mạo nội dung hồ sơ, tài liệu.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Decree elaborates and provides guidelines for some Articles of the Law on Investment on application, control, announcement of conditions for investment; measures for investment assurance, investment incentives; investment procedures, execution of investment projects, and management of investment by regulatory bodies.
2. This Decree applies to investors, competent authorities, organizations, and individuals involved in investment.
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. Valid copy means a copy extracted from the master register or a copy authenticated by a competent authority, or a copy that has been compared with the original, or a copy printed from the national database about residents, enterprise registration, and investment.
2. Vietnam’s WTO Schedule of specific commitments in services (hereinafter referred to as “Vietnam’s WTO Schedule of commitments”) means the document No. WT/ACC/48/Add.2 dated October 27, 2006 of the Working Party on the Accession of Vietnam, including general commitments, commitments of sectors and sub-sectors, and list of MFN exemptions.
3. National Foreign Investment Web Portal means the web portal used to follow procedures for issuance, adjustment of the Investment Registration Certificate; posting and updating legislative documents, policies, investment conditions applied to foreign investors; updating and accessing information about investment promotion and foreign investment in Vietnam.
4. National Foreign Investment Database means a collection of information about foreign investment projects nationwide that is stored and managed in the National Foreign Investment Information System.
5. Incentive-applying authority means the authority having the power to apply tax incentives, land incentives, and other kinds of incentives prescribed by law.
6. Investment conditions applied to foreign investors are conditions that foreign investors must satisfy before making investment in the business lines subject to conditions applied to foreign investors specified in relevant Laws, Ordinances, Decrees, and international agreements on investment. Investment conditions applied to foreign investors are applied in the following cases:
a) Investment in establishment of a business organization;
b) Investment in the form of capital contribution, purchase of shares/stakes in a business organization;
c) Investment in the form of a business cooperation contract;
d) Receipt of an investment project;
dd) Change or addition of business lines of a foreign-invested business organization.
7. Investment conditions are conditions that every organization and individual must satisfy when making investment in the business lines specified in Appendix 4 of the Law on Investment according to relevant Laws, Ordinances, Decrees, and international agreements.
8. International agreement on investment means an agreement to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory which specifies rights and obligations of Socialist Republic of Vietnam to investment by investors from the nations that are signatories of the agreement. Such agreements include:
a) Protocol on the accession of the Socialist Republic of Vietnam to WTO dated November 07, 2006;
b) Bilingual agreements on encouragement and protection of investment;
c) Other free trade agreements and regional economic integration agreements;
d) Other international agreements specifying rights and obligations of Socialist Republic of Vietnam to investment.
9. National Foreign Investment Information System is a system used for issuing, adjusting, revoking Investment Registration Certificates; sending, receiving, storing, displaying data to serve management of foreign investment by the State. National Foreign Investment Information System consists of: National Foreign Investment Web Portal, National Foreign Investment Database, National Investment Promotion Database, and infrastructure system.
10. Application for investment registration means an application compiled by an investor for issuance, adjustment, revocation of the Investment Registration Certificate, decision on investment guidelines, and following other investment procedures prescribed by the Law on Investment and this Decree.
11. A valid application means an application that contains sufficient documents specified in the Law on Investment, this Decree, and such documents contain sufficient information as prescribed by law.
12. The Law on Investment means the Law No. 67/2014/QH13 ratified by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on November 26, 2014.
13. The Law on Investment 2005 means the Law No. 59/2005/QH11 ratified by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on November 29, 2005.
14. Sectors and sub-sectors excluded from commitments are those specified in Vietnam’s WTO Schedule of commitments and other international agreements on investment in which the Socialist Republic of Vietnam is entitled to regulate or not to regulate investment conditions, or prohibit foreign investors from making investments in such sectors and sub-sectors of services.
15. Investment capital of a project means the capital contributed by the investor and capital raised by the investor to execute the investment project written on the decision on investment guidelines and/or Investment Registration Certificate.
16. Rural area means an administrative division that does not include wards and districts in urban areas.
Article 3. Assurance of investment when law is change
1. Where a new legislative document promulgated by a competent authority changes investment incentives that have been applied to investors before such document comes into force, investors shall have their investment incentives guaranteed in accordance with Article 13 of the Law on Investment.
2. Guaranteed investment incentives mentioned in Clause 1 of this Article are incentives to which an investor is entitled according to legislative documents applicable before the effective date of the new legislative document, including:
a) Investment incentives specified in an Investment License, Business License, Investment Incentive Certificate, Investment Certificate, Investment Registration Certificate, decision on investment guidelines, or other documents issued by a competent authority;
b) Investment incentives to which the investor is entitled as prescribed by law other than those specified in Point a of this Clause.
3. When an investment assurance measure is needed as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Law on Investment, the investor shall submit a written request to the investment registration authority together with the Investment License, Business License, Investment Incentive Certificate, Investment Certificate, Investment Registration Certificate, decision on investment guidelines, or other documents issued by a competent authority which specifies investment incentives (if any). The written request shall contain:
a) Name and address of the investor;
b) The investment incentives applicable before the effective date of the new legislative document, including: Types of incentives, conditions for receiving incentives, levels of incentives (if any);
b) The content of the new legislative document which changes the investment incentives mentioned in Point b of this Clause;
d) The investor’s request for implementation of an investment incentive assurance measures specified in Clause 4 Article 13 of the Law on Investment.
4. The investment registration authority shall decide the implementation of investment incentive assurance measure within 30 days from the receipt of the valid application as set out in Clause 3 of this Article. The investment registration authority shall submit the cases beyond its competence to competent authority.
Article 4. Language of application for investment registration
1. The language of the application for investment registration, documents, and reports submitted to a competent authority shall be Vietnamese.
2. If the application has a document in a foreign language, the investor must enclose a valid Vietnamese translation to such document.
3. If a document in the application is written in both Vietnamese and a foreign language, the Vietnamese version shall be used to implement investment procedures.
4. The investor is responsible for any discrepancy between the translation or copy and the original, and between the copy in Vietnamese version and foreign language version.
Article 5. Codes of investment project
1. A code of an investment project is a 10-digit number automatically generated by National Foreign Investment Information System and written on the Investment Registration Certificate.
2. Each investment project has a single code which remains unchanged throughout the operation of the project and must not be given to another project. The code of an investment project expires when the investment project is shut down.
3. With regard to an investment project executed according to the Investment Certificate, Investment License, or another equivalent document, the code of the investment project is the number of the Investment Certificate, Investment License, or the equivalent document issued to the investment project. Where the Investment License, Investment Certificate, or the equivalent document is adjusted, the investment project will be issued with a new code as specified in Clause 1 of this Article.
4. Competent authority shall use codes of investment projects uniformly to manage and exchange information about investment projects.
Article 6. Rules for following investment procedures
1. When receiving an application for investment registration and resolving investment procedures, the investment registration authority shall assess the validity of the application. The investor is legally responsible for the legitimacy, accuracy, truthfulness of the application for investment registration and documents submitted to the competent authority.
2. The investment registration authority must not require the investor to submit any documents together with the application for investment registration other than those specified in the Law on Investment and this Decree.
3. When an application for investment registration needs to be supplemented, the investment registration authority shall send a written notification of necessary supplementations to the investor (applicant). The notification must specify the supplementations and reasons.
4. While following administrative procedures for investment, the enquired agencies shall make comments about the investment project by the deadline specified in the Law on Investment and this Decree. If an agency does not make any comments by the deadline, it is considered that it concurs with the content of the investment project under its management.
5. The competent authority shall send a written notification to the investor and provide explanation if the application for issuance/adjustment of the decision on investment guidelines, Investment Registration Certificate, or other investment procedures is rejected according to the Law on Investment and this Decree.
6. The investment registration authority and other regulatory bodies shall not settle disputes among investors and between investors and relevant entities during the course of investments.
Article 7. Addressing inaccurate, fraudulent documents
1. Where information provided in the application for investment registration is found inaccurate, within 05 working days from the day on which the valid application is received, the investment registration authority shall request the investor to remake it.
2. If there are grounds to determine that an investor use fraudulent documents in the application for issuance or adjustment of the Investment Registration Certificate, the investment registration authority shall make a notification of the investor’s violations and invalidate the Investment Registration Certificate or cancel the adjustments to the Investment Registration Certificate which are based on fraudulent information and restore the original Investment Registration Certificate based on the latest valid application, and notify a competent authority.
3. The investor is responsible for the damage caused by provision of incorrect information or use of fraudulent documents.