Chương I Nghị định 116/2017/NĐ-CP sản xuất lắp ráp nhập khẩu kinh doanh dịch vụ bảo hành bảo dưỡng ô tô: Quy định chung
Số hiệu: | 116/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/10/2017 | Ngày hiệu lực: | 17/10/2017 |
Ngày công báo: | 26/10/2017 | Số công báo: | Từ số 797 đến số 798 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 01/01/2018, DN nhập khẩu ô tô phải có GPKD nhập khẩu
Đây là nội dung được đề cập tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô. Theo đó:
Kể từ 01/01/2018, doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu ô tô sau khi đáp ứng điều kiện và được cấp Giấy phép kinh doanh (GPKD) nhập khẩu ô tô theo quy định.
Để được cấp GPKD nhập khẩu ô tô thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê, hoặc thuộc hệ thống đại lý ủy quyền của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định.
- Có văn bản xác nhận hoặc tài liệu chứng minh doanh nghiệp được quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài thực hiện lệnh triệu hồi ô tô nhập khẩu tại Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị cấp phép được quy định cụ thể tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 17/10/2017).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô; kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô.
1. Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô tại Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu các loại ô tô sau đây:
a) Ô tô được sản xuất, lắp ráp:
- Phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
- Từ ô tô sát xi có buồng lái hoặc từ ô tô hoàn chỉnh đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Không tham gia giao thông công cộng, chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp.
- Phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh theo kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Theo hình thức tạm nhập khẩu của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Thuộc diện quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển; hàng viện trợ của nước ngoài; phục vụ công tác nghiên cứu khoa học;
- Phục vụ các mục đích cá biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Theo hình thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập; chuyển khẩu; gửi kho ngoại quan; quá cảnh;
- Không tham gia giao thông công cộng, chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp;
- Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người chuyên dùng và ô tô chở hàng chuyên dùng theo định nghĩa tại TCVN 6211: Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa; TCVN 7271: Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng.
3. Nghị định này không áp dụng đối với các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô không thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ô tô là loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm các chủng loại ô tô con, ô tô khách, ô tô tải và ô tô chuyên dùng được định nghĩa tại TCVN 6211: Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa; TCVN 7271: Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng và ô tô sát xi.
2. Ô tô sát xi là ô tô ở dạng bán thành phẩm, có thể tự di chuyển, có buồng lái hoặc không có buồng lái, không có thùng chở hàng, không có khoang chở khách, không gắn thiết bị chuyên dùng.
3. Sản xuất, lắp ráp ô tô là:
a) Quá trình tạo ra sản phẩm ô tô hoàn chỉnh, ô tô sát xi có buồng lái, ô tô sát xi không có buồng lái (khung gầm có gắn động cơ) từ các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận, tổng thành, hệ thống;
b) Quá trình tạo ra ô tô hoàn chỉnh, ô tô sát xi có buồng lái từ ô tô sát xi không có buồng lái.
4. Triệu hồi ô tô là hành động của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện đối với ô tô có khuyết tật trong quá trình thiết kế, chế tạo, sản xuất, lắp ráp đã được cung cấp ra thị trường nhằm ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra.
5. Thu hồi ô tô thải bỏ là việc tiếp nhận, thu gom ô tô thải bỏ để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Bảo hành là nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trong việc bảo đảm chất lượng ô tô đã bán ra trong điều kiện nhất định.
7. Bảo dưỡng là công việc cần thực hiện theo hướng dẫn của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nhằm duy trì trạng thái vận hành bình thường của ô tô.
8. Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô là tổ chức thực hiện việc bảo hành, bảo dưỡng ô tô có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
9. Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu là ô tô đã được đăng ký lưu hành tại nước xuất khẩu trước khi về đến cửa khẩu Việt Nam.
10. Lô xe nhập khẩu là các ô tô thuộc một tờ khai hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô.
11. Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại ô tô nhập khẩu là kết quả kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với kiểu loại ô tô nhập khẩu vào Việt Nam.
12. Bản sao được hiểu là:
a) Bản chụp có chứng thực (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, công văn hành chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp);
b) Bản chụp xuất trình kèm bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);
c) Bản scan từ bản chính (đối với trường hợp thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử).
1. Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô thực hiện trách nhiệm bảo hành ô tô theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Đối với ô tô chưa qua sử dụng, thời hạn bảo hành tối thiểu 03 năm hoặc 100.000 km đối với ô tô con, tối thiểu 02 năm hoặc 50.000 km đối với ô tô khách và tối thiểu 01 năm hoặc 30.000 km đối với các loại ô tô còn lại tùy điều kiện nào đến trước.
3. Đối với ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu, thời hạn bảo hành tối thiểu 02 năm hoặc 50.000 km đối với ô tô con, tối thiểu 01 năm hoặc 20.000 km đối với các loại ô tô còn lại tùy điều kiện nào đến trước.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm công bố thông tin về thời hạn, nội dung và điều kiện bảo hành; chu kỳ và nội dung công việc bảo dưỡng; địa chỉ cơ sở bảo hành, bảo dưỡng có đủ năng lực theo quy định tại Nghị định này và các thông tin cần thiết khác phục vụ việc bảo hành, bảo dưỡng.
1. Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô phải triệu hồi ô tô theo quy định của pháp luật.
2. Mọi chi phí liên quan đến việc triệu hồi ô tô do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô chi trả.
3. Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô phải thu hồi ô tô thải bỏ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước:
a) Trường hợp kiểu loại ô tô có sự thay đổi tính tiện nghi và thẩm mỹ nhưng không làm thay đổi các thông số an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được sử dụng làm cơ sở để cấp giấy chứng nhận kiểu loại thì doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô được sử dụng kết quả chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho kiểu loại ô tô trước đó;
b) Các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và tổng thành của ô tô thuộc phạm vi áp dụng của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải được thử nghiệm và chứng nhận theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng tại Việt Nam;
c) Trường hợp chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và tổng thành nhập khẩu từ nước ngoài đã có kết quả chứng nhận sự phù hợp về chất lượng từ các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực chứng nhận xe cơ giới thì thực hiện theo thỏa thuận;
d) Kiểu loại chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và tổng thành nhập khẩu của ô tô được cơ quan quản lý chất lượng Việt Nam cấp giấy chứng nhận cho Đại diện hợp pháp tại Việt Nam của doanh nghiệp sản xuất nước ngoài thì các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô được sử dụng kiểu loại chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và tổng thành này mà không phải thử nghiệm, chứng nhận lại;
đ) Kết quả kiểm tra, chứng nhận chất lượng ô tô, các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và tổng thành có hiệu lực trong thời hạn 36 tháng.
a) Ô tô chưa qua sử dụng nhập khẩu
- Khi tiến hành kiểm tra, thử nghiệm, doanh nghiệp nhập khẩu ô tô phải cung cấp cho cơ quan quản lý chất lượng các giấy tờ sau: Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại ô tô nhập khẩu được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài; bản chính Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài cấp cho từng ô tô; tài liệu về kết quả đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài đối với nhà máy sản xuất ra kiểu loại ô tô nhập khẩu còn hiệu lực được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài;
- Ô tô chưa qua sử dụng nhập khẩu phải được cơ quan quản lý chất lượng kiểm tra theo quy định đối với từng lô xe nhập khẩu. Mẫu ô tô đại diện cho từng kiểu loại ô tô trong lô xe nhập khẩu phải được kiểm tra, thử nghiệm về khí thải và chất lượng an toàn kỹ thuật theo quy định. Trường hợp mẫu ô tô được kiểm tra, thử nghiệm không đáp ứng các quy định về khí thải và chất lượng an toàn kỹ thuật thì doanh nghiệp nhập khẩu phải tái xuất toàn bộ ô tô thuộc cùng kiểu loại trong lô xe nhập khẩu đó;
- Ô tô nhập khẩu có kết quả chứng nhận sự phù hợp về chất lượng từ các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực chứng nhận xe cơ giới thì thực hiện theo thỏa thuận.
b) Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu
- Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu phải là ô tô đã đăng ký lưu hành tại các quốc gia có tiêu chuẩn khí thải tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn khí thải hiện hành của Việt Nam;
- Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe theo quy định;
- Khi tiến hành thủ tục kiểm tra, doanh nghiệp nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng phải cung cấp cho cơ quan quản lý chất lượng Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành còn hiệu lực đến trước khi xuất khẩu được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
3. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và ô tô nhập khẩu.
This Decree deals with requirements for manufacturing, assembly and import of motor vehicles and trade in motor vehicle warranty and maintenance services provided for motor vehicle manufacturers, assemblers and importers.
1. This Decree applies to motor vehicle manufacturers, assemblers and importers and traders of motor vehicle warranty and maintenance services in Vietnam and relevant authorities and entities.
2. Business conditions stated in this Decree do not apply to manufacturers, assemblers and importers of the following motor vehicles:
a) Motor vehicles manufactured or assembled:
- For the purposes of national security;
- From chassis having cabs or from completed motor vehicles that have been certified technical safety quality and environmental safety;
- Not using public roads and operating in a small scale only.
b) Motor vehicles imported:
- For the purposes of national security under a plan approved by the Prime Minister;
- In the form of temporary import of entities receiving incentives or exemptions prescribed by the Government or the Prime Minister;
- As gifts or movables; by foreign assistance; or for scientific research purposes;
- For particular purposes under the Prime Minister’s decisions;
- In the form of temporary import or temporary export; in transit or to bonded warehouse;
- Not using public roads and operating in a small scale only;
- Single-purpose motor vehicles, passenger-carrying motor vehicles and goods-transporting motor vehicles defined in TCVN 6211: Road vehicles - Types - Terms and definitions; and TCVN 7271: Road vehicles - Motor vehicles - Classifications by usage purposes.
3. This Decree does not apply to motor vehicle warranty and maintenance centers not providing motor vehicle warranty and maintenance services for motor vehicle manufacturers, assemblers and importers.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. "motor vehicles" are identified within a number of road motor vehicle classes including cars, buses, trucks and single-purpose motor vehicles defined in TCVN 6211: Road vehicles - Types - Terms and definitions, TCVN 7271: Road vehicles - Motor vehicles - Classifications by usage purposes and chassis.
2. “chassis” means semi-finished motor vehicles with or without caps, without containers, passengers’ seats or special-purpose gears.
3. “motor vehicle manufacturing and assembly” means:
a) The process of creating finished motor vehicles and chassis with or without cabs (engine is equipped with the under body frame) from parts, assemblies, components, subassemblies and systems;
b) The process of creating finished motor vehicles or making chassis with caps from chassis without caps.
4. “defective motor vehicle recall” means a request for returning defective motor vehicles in the process of design, manufacturing or assembly that have been sold in the market made by an motor vehicle manufacturer, assembler or importer in case of safety issues.
5. “scrap motor vehicle recall” means an act of receiving and collecting scrap motor vehicles to manage and disposed of in accordance with regulations of law on environmental protection.
6. "warranty" is liability of the motor vehicle manufacturer, assembler or importer for the quality of the motor vehicles that have been sold in certain circumstances.
7. "maintenance" is the work to be carried out under the guidance of the motor vehicle manufacturer or assembler in order to maintain normal operation of motor vehicles.
8. "motor vehicle warranty or maintenance center" is a qualified organization providing warranty or carrying out maintenance of motor vehicles specified herein.
9. "imported second-hand motor vehicle” is an motor vehicle registered to be sold in an importing country before entering a checkpoint in Vietnam.
10. “imported motor vehicle batch" means motor vehicles included in a manifest declaring imported goods made by the motor vehicle importer.
11. “certificate of eligible imported motor vehicle class" is a certificate issued as a result of inspection, testing and recognition carried out by a foreign authority or organization responsible for technical and environmental safety of each class of motor vehicle imported into Vietnam.
12. “copy” is defined as:
a) an authenticated copy (if the application is sent by post or in person);
b) a copy enclosed with the original copy (if the application is sent in person);
c) a scan of the original (if the application is sent via the Internet);
Article 4. Responsibilities for motor vehicle warranty and maintenance
1. Motor vehicle manufacturers, assemblers and importers shall provide motor vehicle warranty in accordance with regulations of law on protection of consumers’ benefits.
2. For brand-new motor vehicles, the warranty period shall be at least 3 years or 100,000 km for cars, at least 2 years or 50,000 km for buses and at least 1 year or 30,000 km for the remaining classes of motor vehicles depending on preceding requirements.
3. For imported second-hand motor vehicles, the warranty period shall be at least 2 years or 50,000 km for cars and at least 1 year or 20,000 km for the remaining classes of motor vehicles depending on preceding requirements.
4. Motor vehicle manufacturers, assemblers and importers shall publish information about warranty periods, contents and requirements; warranty cycles and tasks; addresses of eligible warranty/maintenance centers mentioned herein and other necessary information serving the warranty or maintenance.
Article 5. Responsibilities for defective and scrap motor vehicle recall
1. Motor vehicle manufacturers, assemblers and importers shall recall defective motor vehicles according to regulations of law.
2. All costs related to defective motor vehicle recall shall be covered by motor vehicle manufacturers, assemblers and importers.
3. Motor vehicle manufacturers, assemblers and importers shall recall scrap motor vehicles according to regulations of law on environmental safety.
Article 6. Responsibilities for ensuring technical and environmental safety of domestically manufactured or assembled motor vehicles and imported motor vehicles
1. Domestically manufactured or assembled motor vehicles:
a) In the cases where a class of motor vehicle has a change of comfort and aesthetics but does not change the technical and environmental safety parameters used as the basis for granting the class certificate, the motor vehicle manufacturer/assembler shall be entitled to use certification results that a competent authority has granted the certificate of technical and environmental safety quality for the previous motor vehicle class;
b) Automotive parts, assemblies, components and subassemblies applying national technical regulations shall be tested and certified under corresponding national technical regulations in Vietnam;
c) Imported automotive parts, assemblies, components and subassemblies that have been recognized the compliance with the quality from countries or territories that Vietnam has concluded a mutual agreement on certification of motor vehicles shall comply with such agreement;
d) If types of automotive parts, assemblies, components and subassemblies that a Vietnamese quality management authority has granted a certificate to a legal representative in Vietnam of a foreign manufacturer, the motor vehicle manufacturer/assembler shall be entitled to use such types without re-testing or re-certification;
dd) Inspection and certification results of motor vehicle quality, automotive parts, assemblies, components and subassemblies shall be valid for 36 months.
2. Imported motor vehicles:
a) Imported brand-new motor vehicles
- When conducting inspections or testing, the motor vehicle importer shall provide the quality management authority with the following documents: A copy of the certificate of eligible imported motor vehicle class issued by a foreign competent authority; a factory quality control slip prepared by a foreign motor vehicle manufacturer/assembler for each motor vehicle; valid documents on assessment results of quality assurance conditions of the foreign motor vehicle manufacturer/assembler for the factory producing imported motor vehicle classes issued by a foreign competent authority;
- Imported brand-new motor vehicles shall be inspected by the quality management authority for each shipment. The model of each motor vehicle class in each shipment shall have emission and technical safety quality inspected or tested. If inspected or tested motor vehicle models fail to satisfy regulations on emission and technical safety quality, the importer shall re-export all motor vehicles of the same class in such shipment;
- Imported motor vehicles that have been recognized the compliance with the quality from countries or territories that Vietnam has concluded the mutual agreement on certification of motor vehicles shall comply with such agreement.
b) Imported second-hand motor vehicles
- Imported second-hand motor vehicles shall be motor vehicles registered to be sold in countries having the emission standard equivalent or higher than that in Vietnam;
- Imported second-hand motor vehicles shall have technical and environmental safety quality inspected for each motor vehicle;
- When following inspection procedures, the importer of second-hand motor vehicles shall provide the quality management authority with a valid certificate of registered motor vehicle for sale issued by the foreign competent authority or equivalent documents before exporting.
3. The Ministry of Transport shall specify and provide guidelines for carrying out inspections of technical and environmental safety quality for domestically manufactured/assembled motor vehicles and imported motor vehicles.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực