Nghị định 116/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Số hiệu: | 116/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 18/01/2015 |
Ngày công báo: | 18/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1065 đến số 1066 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 04/12 vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 116/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Theo đó, vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị tạm ngưng nhập khẩu khi nhập khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ có các yếu tố nguy cơ sau:
- Có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam mà chưa có biện pháp xử lý triệt để;
- Bị phát hiện nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ mà cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương đã có thông báo về việc không tuân thủ quy định kiểm dịch thực vật của Việt Nam;
- Có thông tin chính thức về sự bùng phát đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
Vật thể đã bị tạm ngừng nhập khẩu nhưng vẫn không áp dụng các biện pháp khắc phục hoặc đã áp dụng nhưng vẫn không đáp ứng được các quy định kiểm dịch thực vật nhập khẩu thì bị cấm nhập khẩu.
Nghị định 116 có hiệu lực từ ngày 18/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 9, Điều 17, Điều 21 và Điều 35 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật về cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật; công bố dịch hại thực vật; kinh phí chống dịch; tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu; cấm xuất khẩu, nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại Việt Nam.
1. Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; kiểm dịch thực vật và quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên toàn quốc.
2. Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; kiểm dịch thực vật nội địa và quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương.
3. Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trực thuộc cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao trên địa bàn cấp huyện và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; kiểm dịch thực vật nội địa và quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn cấp huyện.
4. Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương hoạt động theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Đối với sinh vật gây hại thực vật không thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật, không phải là sinh vật gây hại lạ thì phải đảm bảo hai điều kiện sau:
a) Sinh vật gây hại thực vật gia tăng đột biến cả về số lượng, diện tích, mức độ gây hại so với trung bình của 02 (hai) năm trước liền kề của thời điểm công bố dịch và dự báo của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp tỉnh trở lên; có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, môi trường, đời sống nhân dân, vượt quá khả năng kiểm soát của chủ thực vật;
b) Các biện pháp quản lý sinh vật gây hại đã được chủ thực vật áp dụng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật nhưng chưa đạt hiệu quả, phải áp dụng các biện pháp khẩn cấp, bắt buộc chủ thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn có dịch thực hiện nghiêm chỉnh trong một thời gian nhất định để nhanh chóng khống chế, dập tắt dịch.
2. Đối với sinh vật gây hại thực vật là đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ
Khi phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ xuất hiện hoặc xâm nhập vào lãnh thổ Việt Nam, có nguy cơ thiết lập quần thể, lây lan ra diện rộng mà phải áp dụng các biện pháp khẩn cấp, bắt buộc chủ thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn có dịch thực hiện nghiêm chỉnh để nhanh chóng bao vây và xử lý triệt để đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ.
1. Trình tự, thủ tục công bố dịch hại thực vật
a) Căn cứ vào quy định tại Điều 4 Nghị định này, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở cấp tỉnh trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình dịch hại, các số liệu thực tế chứng minh đủ điều kiện công bố dịch và sự cần thiết phải công bố dịch, đề xuất phạm vi công bố dịch và các giải pháp chống dịch;
b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào báo cáo của thủ trưởng cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công bố dịch;
c) Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền công bố dịch thành lập Hội đồng tư vấn để lấy ý kiến. Hội đồng do người có thẩm quyền công bố dịch hoặc cấp phó của người đó làm Chủ tịch, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương hoặc Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Chủ tịch, thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.
Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét báo cáo của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật, đề xuất với người có thẩm quyền về việc công bố dịch, phạm vi công bố dịch, các giải pháp chống dịch.
2. Quyết định công bố dịch hại thực vật
a) Nội dung của quyết định công bố dịch bao gồm: Sinh vật gây hại thực vật, đối tượng bị hại, phạm vi công bố dịch, các giải pháp chống dịch, hiệu lực của quyết định;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi công bố dịch, Quyết định công bố dịch phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương; chính quyền địa phương nơi công bố dịch phải thông báo cho chủ thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn biết và thực hiện.
1. Khi dịch hại thực vật đã được khống chế và không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng thì cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương báo cáo kết quả chống dịch và đề xuất công bố hết dịch với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở cấp tỉnh trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả chống dịch và đề xuất công bố hết dịch với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung của báo cáo kết quả chống dịch và đề xuất công bố hết dịch bao gồm: Tình hình diễn biến dịch và dự báo xu hướng phát triển của sinh vật gây hại; các biện pháp khắc phục hậu quả do dịch gây ra, ổn định đời sống và khôi phục sản xuất; các biện pháp quản lý sinh vật gây hại bền vững; cơ sở pháp lý, khoa học và thực tiễn của việc đề xuất công bố hết dịch.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào báo cáo của thủ trưởng cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công bố hết dịch.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người có thẩm quyền ký Quyết định công bố hết dịch, Quyết định phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương.
1. Nguồn kinh phí chống dịch hại thực vật
a) Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành;
b) Kinh phí của tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản lý chủ thực vật;
c) Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, tổ chức quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
2. Đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí chống dịch hại thực vật:
a) Chủ thực vật có thực vật bị thiệt hại do dịch hại gây ra hoặc buộc phải áp dụng biện pháp chống dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Người tham gia chống dịch hại thực vật.
3. Nội dung được hỗ trợ chống dịch hại thực vật
a) Tuyên truyền, tập huấn, tổ chức chống dịch;
b) Phương tiện, trang thiết bị, thuốc bảo vệ thực vật để chống dịch;
c) Thiệt hại do dịch hại gây ra;
d) Thiệt hại do phải áp dụng biện pháp xử lý thực vật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chi phí xử lý.
4. Mức hỗ trợ chống dịch hại thực vật
a) Đối với các nội dung hỗ trợ đã có định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định thì chi theo quy định hiện hành;
b) Đối với những nội dung hỗ trợ chưa có quy định về định mức, tiêu chuẩn, Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
5. Sử dụng nguồn kinh phí chống dịch hại thực vật từ ngân sách nhà nước
a) Kinh phí chống dịch tại địa phương do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp kinh phí chống dịch hại thực vật phát sinh lớn, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Kinh phí chi cho các hoạt động chống dịch của các cơ quan trung ương bố trí từ nguồn ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sử dụng nguồn kinh phí chống dịch hại thực vật của chủ thực vật
Các chi phí để chống dịch khác ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, tổ chức quốc tế (nếu có).
7. Sử dụng nguồn kinh phí chống dịch hại thực vật do đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, tổ chức quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
a) Đối với nguồn đóng góp, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đối với các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác được thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ.
1. Tạm ngừng xuất khẩu vật thể trong các trường hợp sau đây:
a) Vật thể có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu và chưa có biện pháp xử lý triệt để;
b) Vật thể đã bị vi phạm quy định của nước nhập khẩu mà chưa có biện pháp khắc phục triệt để nguyên nhân vi phạm và có nguy cơ làm mất thị trường xuất khẩu.
2. Tạm ngừng nhập khẩu vật thể trong các trường hợp sau đây:
a) Vật thể nhập khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam mà chưa có biện pháp xử lý triệt để;
b) Vật thể nhập khẩu từ một quốc gia, vùng lãnh thổ bị phát hiện nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ mà cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương đã có thông báo về việc không tuân thủ quy định kiểm dịch thực vật của Việt Nam;
c) Vật thể từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có thông tin chính thức về sự bùng phát đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
1. Điều kiện để tiếp tục xuất khẩu vật thể:
a) Vật thể đã được áp dụng đầy đủ các biện pháp theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền;
b) Vật thể đã được kiểm tra, giám sát, xác nhận việc thực hiện hiệu quả các biện pháp khắc phục được các nguy cơ quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.
2. Điều kiện để tiếp tục nhập khẩu vật thể
a) Vật thể đã được cơ quan kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu báo cáo xác định nguyên nhân bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật và đã áp dụng các biện pháp xử lý triệt để;
b) Vật thể đã được kiểm tra, giám sát, xác nhận hiệu quả thực hiện các biện pháp khắc phục được các nguy cơ quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
1. Cấm xuất khẩu vật thể trong các trường hợp sau đây:
a) Vật thể thuộc Danh mục cấm nhập khẩu của nước nhập khẩu;
b) Vật thể không có biện pháp xử lý đáp ứng quy định của nước nhập khẩu.
2. Cấm nhập khẩu vật thể trong các trường hợp sau đây:
a) Vật thể nhập khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ được xác định có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật, đe dọa sản xuất nông nghiệp trong nước, an ninh lương thực quốc gia mà không có biện pháp xử lý triệt để;
b) Vật thể nhập khẩu đã bị áp dụng biện pháp xử lý tạm ngừng nhập khẩu nhưng vẫn không áp dụng các biện pháp khắc phục hoặc đã áp dụng nhưng vẫn không đáp ứng được các quy định kiểm dịch thực vật nhập khẩu của Việt Nam.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định tại Nghị định này.
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 8 và Điều 10 của Nghị định này, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương xác định cụ thể loại vật thể phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu; nguyên nhân phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu đối với một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhất định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ báo cáo của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương để xem xét, trong trường hợp cần thiết tổ chức họp lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan trước khi quyết định tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu vật thể.
3. Quyết định tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu vật thể phải quy định cụ thể các nội dung sau:
a) Tên vật thể bao gồm cả tên khoa học;
b) Tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà từ đó vật thể được xuất khẩu sang Việt Nam hoặc nhập khẩu từ Việt Nam;
c) Nguyên nhân phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học;
d) Quyết định có hiệu lực sau 02 tháng (60 ngày) kể từ ngày ký và trong thời hạn 24 giờ phải được công bố chính thức trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu.
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 9 của Nghị định này, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương kiểm tra, giám sát, xác nhận việc thực hiện hiệu quả các biện pháp khắc phục và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ báo cáo của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương xem xét để quyết định tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu vật thể.
3. Quyết định tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu vật thể có hiệu lực kể từ ngày ký và trong thời hạn 24 giờ phải được công bố chính thức trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2015.
2. Điều lệ bảo vệ thực vật, Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ; Nghị định số 02/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về kiểm dịch thực vật hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 116/2014/ND-CP |
Hanoi, December 04, 2014 |
PROVIDING DETAILED INSTRUCTIONS ON THE IMPLEMENTATION OF SEVERAL ARTICLES OF THE LAW ON PLANT PROTECTION AND QUARANTINE
Pursuant to the Law on Governmental Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Plant Protection and Quarantine dated November 25, 2013;
At the request of the Minister of Agriculture and Rural Development,
The Government hereby promulgates the Decree on providing detailed instructions on the implementation of several articles of the Law on Plant Protection and Quarantine
Article 1. Scope of application
This Decree shall provide detailed instructions on the implementation of Article 9, 17, 21 and 35 of the Law on Plant Protection and Quarantine about the specialized agency for plant protection and quarantine; plant pest and disease announcement; pest control expenditure; import and export suspension; prohibition against exporting and importing articles subject to plant pest and disease control.
Article 2. Applicable entities
This Decree shall be applied to domestic or foreign organizations or individuals who get involved in activities pertaining to plant protection and quarantine in Vietnam.
Article 3. Network of specialized agencies for plant protection and quarantine
1. The centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine, affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development, shall provide consultancy and assistance for the Minister of Agriculture and Rural Development in exercising the power over the state management and law enforcement in terms of plant pest and disease prevention and control; plant quarantine and pesticide management across the country.
2. The specialized agency for plant protection and quarantine at the level of a centrally-governed province or city (hereinafter referred to as provincial level), affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development, shall assist the Director of Department of Agriculture and Rural Development in advising the People's Committee at the provincial level to exercise their state management power and law enforcement in the field of prevention and control of harmful creatures on plants; indigenous plant quarantine and pesticide management throughout this province or city, and shall have their professional activities controlled by the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine.
3. The specialized agency for plant protection and quarantine of a district, town or provincial city (hereinafter referred to as district level), affiliated to specialized agency for plant protection and quarantine at the provincial level, shall perform their assigned tasks in the territory of a district, and work with the Division of Agriculture and Rural Development to assist the People's Committee at district level in exercising their state management power in the field of prevention and control of harmful creatures on plants; indigenous plant quarantine and pesticide management throughout that district.
4. Local specialized agencies for plant protection and quarantine shall operate under the directions of the Minister of Home Affairs and the Minister of Agriculture and Rural Development.
PLANT PEST AND DISEASE ANNOUNCEMENT, PEST CONTROL EXPENDITURE
Article 4. Conditions for announcement of plant pests and diseases
1. As regards plant harmful creatures that are neither quarantined subjects nor alien harmful creatures on plants, such announcement shall be made if:
a) Harmful creatures on plants have shown a sharp increase in the amount, extent and degree as against those reported in the past 02 (two) years immediately ahead of the time when plant pests and diseases are announced and forecast by the specialized agency for plant protection and quarantine at the provincial or higher level(s); have posed the risk of being rapidly spread on a large scale and a vast area, and caused tremendous impacts on production, environment, human lives, which is beyond the control of plant owners.
b) All necessary controlling measures against harmful creatures that have been applied by plant owners in accordance with guidelines from the specialized agency for plant protection and quarantine have not been effective as expected, which results in the application of urgent measures and forces plant owners, interested organizations and individuals at affected areas to strictly follow these measures for a definite period of time with the aim of quickly suppressing, containing and eradicating those harmful creatures.
2. As regards plant harmful creatures that are either quarantined subjects or alien harmful creatures on plants, such announcement shall be made if:
Such quarantined subjects or alien harmful creatures have been introduced into the territory of Vietnam, and posed the risk of establishing a pest population and spreading on a vast area, which requires urgent measures to be taken, or forces plant owners, interested organizations and individuals at affected areas to strictly follow these measures with the aim of quickly suppressing, containing and eradicating those harmful creatures.
Article 5. Process and procedure for announcement of plant pests and diseases
1. Process and procedure for announcement of plant pest and disease
a) Pursuant to the regulations laid down in Article 4 hereof, the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine shall file a report to the Ministry of Agriculture and Rural Development; the specialized agency for plant protection and quarantine at the provincial level shall request the Director of Department of Agriculture and Rural Development to send a report to the President of the provincial People’s Committee on the current status of plant pests and diseases, facts or figures as evidence for the sufficient condition for announcement of plant pests and diseases, necessity for this announcement, proposed affected areas that should be announced as well as pest control measures;
b) The Minister of Agriculture and Rural Development shall rely on the report submitted by the Head of the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine; the President of the People's Committee at the provincial level shall rely on the report submitted by the Director of Department of Agriculture and Rural development to make their decision on plant pest and disease announcement;
c) When necessary, the person who is authorized to announce plant pests and diseases is entitled to establish and consult with an advisory council. The Council shall be chaired by that person or his/her deputy, and vice-chaired by the Head of the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine, or the Director of Department of Agriculture and Rural Development, and membered by representatives for relevant bodies or organizations as well as experienced experts in plant protection sector.
The advisory council shall be responsible for considering the report sent by specialized agencies for plant protection and quarantine, submit the proposal for announcement of plant pests and diseases, affected areas that should be announced as well as pest control measures to the competent person.
2. Decision on plant pest and disease announcement
a) Contents of the decision on plant pest and disease announcement consist of: Harmful creatures on plants, affected subjects, areas, pest control measures and validity of the decision;
b) Within a period of 24 hours from the date on which the announcement is made, such decision must be publicly announced through central and local mass media; the local authority of the affected area must inform plant owners, interested organizations and individuals throughout that area for the purpose of raising their awareness and enforcing the decision.
Article 6. Process and procedure for announcement of successful pest control
1. Whenever plant pests have been successfully suppressed and have posed no risk of causing serious harm any longer, the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine shall send a report on the result of pest control and a request for an announcement of successful pest control to the Minister of Agriculture and Rural Development; the specialized agency for plant protection and quarantine at the provincial level shall submit the result of pest control and a request for an announcement of successful pest control to the President of the provincial People's Committee.
2. Contents of the report on the result of pest control and the request for announcement of successful pest control shall comprise: Overview of plant pest and disease status, forecast of tendency for the growth of harmful creatures on plants; remedial measures to be applied to mitigate harmful effects caused by plant pests, stabilize human lives and restore production to normal condition; sustainable pest control measures; legal, scientific and practical foundations for the request for announcement of successful pest control.
3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall rely on the report submitted by the Head of the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine; the President of the People's Committee at the provincial level shall rely on the report submitted by the Director of Department of Agriculture and Rural development to make their decision to make the announcement of successful pest control.
4. Within a period of 24 hours from the date on which the competent person grants the Decision to make the announcement of successful pest control, this Decision shall be publicly announced through central and local mass media.
Article 7. Pest control expenditure
1. Pest control shall be funded by
a) State budget allocated at current decentralized levels;
b) Organizations or individuals who hold the right to own, use or directly manage plant owners;
c) Contributions, aids from domestic or overseas organizations, individuals, or international organizations as well as other legal financial sources.
2. Beneficiaries of the financial support from the state budget for their pest control shall include:
a) Those whose plants are harmed by pests or diseases, or those who are forced to apply pest control measures requested by the competent authority;
b) Those who get involved in the pest control activities.
3. The following expenses incurred from the pest control shall be covered:
a) Communication, training and pest control preparation;
b) Equipment, devices and plant protection products;
c) Losses incurred by plant pests or diseases;
d) Losses incurred by the application of plant disinfection measures in accordance with the request made by the competent authority and any costs incurred.
4. Grants for plant pest control
a) With regard to grants within regulated amounts or limits, expenditures shall be paid under applicable laws;
b) With regard to grants without regulated amounts or limits, the Minister of Finance shall take charge of cooperating with the Minister of Agriculture and Rural Development in sending a request to the Prime Minister for his decision on the permitted amount of grants allocated from the central budget; the President of the People's Committee at the provincial level shall decide to determine the permitted amount of grants allocated from the local government’s budget.
5. Use of the state expenditures for plant pest and disease control
a) Expenditure for plant pest and disease control at localities shall be decided by the People’s Committee at all administrative levels, which is derived from the reserve fund of each locality in accordance with the Law on State Budget.
In case the expenditure on plant pest and disease control is higher than or exceeds the local budget, the People’s Committee at the provincial level shall submit a report to the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development for the purpose of requesting the Prime Minister to consider and make his decision;
b) Expenditures for the pest control task of the central bodies, allocated from the central budget, shall conform to the Law on State Budget.
6. Use of plant owners’ expenditures for the plant pest and disease control
Different expenditures on the plant pest and disease control other than those derived from the state budget, aids from domestic or overseas organizations, individuals and international institutions (if any).
7. c) Use of pest control expenditures coming from contributions and aids from domestic or overseas organizations, individuals, or international organizations as well as other legal financial sources.
a) The state expenditures coming from contributions, aids from domestic or overseas organizations for the purpose of plant pest and disease control shall conform to the regulations laid down in the Law on State Budget;
b) As regards other legal contributions and aids, all of requirements set out by the sponsors shall be followed.
REGULATIONS ON EXPORT AND IMPORT SUSPENSION; PROHIBITION AGAINST EXPORTING AND IMPORTING ARTICLES SUBJECT TO PLANT QUARANTINE
Article 8. Suspension of export and import of articles subject to plant quarantine (hereinafter referred to as articles)
1. Suspension of export of articles shall become effective if:
a) These articles pose high risk of carrying quarantined subjects from importing countries and there has not been any measures to be applied to eradicate them;
b) These articles have infringed upon regulations laid down by importing countries without any possible measures to be taken to eliminate causes for such infringements as well as imposed the risk of losing exporting markets.
2. Suspension of import of articles shall become effective if:
a) These articles are imported from countries or territories that pose high risk of carrying quarantined subjects into Vietnam and there has not been any measures to be applied to eradicate them;
b) These articles imported from countries or territories have been infected with quarantined subjects or alien harmful creatures, and have been subject to the notification of their failure to comply with the regulations on plant quarantine sent by the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine in Vietnam;
c) These articles imported from countries or territories have been subject to the official information about the outbreak of such quarantined subjects in Vietnam.
Article 9. Requirements that should be met to continue to import and export quarantined articles
1. Requirements for continuation in export of quarantined articles:
a) These articles have been subject to application of measures in accordance with instructions provided by the competent specialized agency for plant protection and quarantine;
b) These articles have been subject to inspection, supervision and confirmation of effective application of measures to mitigate risks as prescribed in Clause 1 Article 8 hereof.
2. Requirements for continuation in import of quarantined articles
a) These articles have been reported by the exporting country's plant quarantine agency in order to determine the cause for being infected with quarantined subjects and have been subject to controlling measures to have them eradicated;
b) These articles have been subject to inspection, supervision and confirmation of effective application of measures to mitigate risks as prescribed in Clause 2 Article 8 hereof.
Article 10. Prohibition against exporting and importing quarantined articles
1. Articles shall be prohibited from being exported if:
a) Articles are specified in the list of prohibited articles in importing countries;
b) Articles have not been subject to any controlling measure which conforms to regulations set out in importing countries.
2. Articles shall be prohibited from being imported if:
a) These articles are imported from countries or territories that pose high risk of carrying quarantined subjects into Vietnam, threat to domestic agricultural production, national food security without being subject to any controlling measures to have them eradicated;
b) These articles have been subject to the suspension of import without applying any remedial measures or have undergone the application of these measures but still not conform to regulations on imported plant quarantine in Vietnam.
Article 11. Authority to suspend or prohibit export and import of plants or continue to permit export and import of quarantined articles
The Minister of Agriculture and Rural Development shall be vested with the power to suspend or prohibit export and import of plants or continue to permit export and import of quarantined articles in accordance with the regulations laid down in this Decree.
Article 12. Process and procedure for suspending or prohibiting export and import of quarantined articles
1. Pursuant to regulations enshrined in Article 8 and 10 hereof, the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine shall specify kinds of articles subject to suspending or prohibiting export and import; the cause for this suspension or prohibition against export and import in a single country or territory, and submit a report to the Minister of Agriculture and Rural Development.
2. The Minister of Agriculture and Rural Development shall rely on the report sent by the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine to consider any decision. When necessary, the Minister shall consult with relevant Ministries and departments before granting the decision to suspend or prohibit import and export of such articles.
3. Decision to suspend or prohibit export and import of articles must provide specific contents as follows:
a) Generic name of articles (scientific name included);
b) Name of the country or territory where such articles are exported to Vietnam or imported from Vietnam;
c) Cause for such suspension or prohibition in which the legal grounds and scientific bases must be clearly stated;
d) The Decision shall take effect after 02 months (60 days) from the signing date and, within 24 hours, must be publicly announced through mass media and shall be dispatched to the competent authority for plant quarantine in exporting countries or territories.
Article 13. Process and procedure for continuing to permit export and import of quarantined articles
1. Pursuant to regulations enshrined in Article 9 hereof, the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine shall conduct the inspection, supervision and confirmation of effective application of remedial measures, which shall be then reported to the Minister of Agriculture and Rural Development.
2. The Minister of Agriculture and Rural Development shall rely on the report sent by the centrally-governed specialized agency for plant protection and quarantine to consider deciding whether the continuation in export and import of such articles is permitted.
3. The Decision to continue to permit export and import of such articles shall take effect from the signing date and, within 24 hours, must be publicly announced through mass media and shall be dispatched to the competent authority for plant quarantine in exporting countries or territories.
1. This Decree shall take effect from January 18, 2015.
2. Statutory regulations on plant protection, rules and statutes on pesticide management issued together with the Government’s Decree No. 58/2002/ND-CP dated June 03, 2002; the Government’s Decree No. 02/2007/ND-CP dated January 05, 2007 on providing regulations on plant quarantine shall become defunct from the effective date of this Decree.
Ministers, quasi-ministerial bodies, Heads of Governmental agencies, the President of the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, relevant organs and organizations shall be responsible for enforcing this Decree./.
|
PP. THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực