Chương I Nghị định 111/2017/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 111/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/10/2017 | Ngày hiệu lực: | 20/11/2017 |
Ngày công báo: | 14/10/2017 | Số công báo: | Từ số 769 đến số 770 |
Lĩnh vực: | Giáo dục, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 111/2017/NĐ-CP về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe.
Theo đó, ngoài việc đáp ứng những yêu cầu chung với người giảng dạy thực hành (GDTH) thì người GDTH ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh (KCB) còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có đủ thời gian hành nghề KCB sau khi có chứng chỉ hành nghề liên tục ở ngành/chuyên ngành GDTH đến thời điểm GDTH ít nhất là:
+ 36 tháng với đào tạo trình độ sau đại học;
+ 24 tháng với đào tạo trình độ đại học;
+ 12 tháng với trình độ cao đẳng và trung cấp.
- Cùng một thời điểm, một người GDTH chỉ được giảng dạy với số người học nhất định, cụ thể:
+ Không quá 05 người với đào tạo trình độ sau đại học;
+ Không quá 10 người với đào tạo trình độ đại học;
+ Không quá 15 người với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp.
- Đã được bồi dưỡng phương pháp dạy - học lâm sàng (trừ trường hợp người GDTH đã có chứng chỉ phương pháp dạy - học mà trong chương trình đào tạo đã có nội dung về phương pháp dạy - học lâm sàng).
Nghị định 111/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ 20/11/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về chương trình, kế hoạch, hợp đồng đào tạo thực hành; yêu cầu trong tổ chức đào tạo thực hành; quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan trong tổ chức đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe.
2. Nghị định này áp dụng với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo khối ngành sức khỏe (sau đây viết tắt là cơ sở giáo dục) và cơ sở thực hành của cơ sở giáo dục trong đào tạo khối ngành sức khỏe; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở thực hành của cơ sở giáo dục trong đào tạo khối ngành sức khỏe (sau đây viết tắt là cơ sở thực hành) là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở y tế khác đáp ứng yêu cầu trong tổ chức đào tạo thực hành theo quy định tại Nghị định này.
2. Người học thực hành bao gồm học sinh, sinh viên, học viên chuyên khoa, học viên cao học, nghiên cứu sinh đang được đào tạo trong khối ngành sức khỏe.
3. Người giảng dạy thực hành bao gồm người của cơ sở thực hành và người của cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu theo quy định của Nghị định này và được phân công giảng dạy, hướng dẫn thực hành cho người học thực hành tại cơ sở thực hành.
1. Bảo đảm sự an toàn, tôn trọng và giữ bí mật thông tin cho người sử dụng dịch vụ y tế tại cơ sở thực hành.
2. Lấy người học thực hành làm trung tâm, được đào tạo để đạt các phẩm chất, năng lực đã được xác định trong chương trình đào tạo thực hành theo chuẩn năng lực nghề nghiệp.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành trong xây dựng chương trình, kế hoạch, hợp đồng, tổ chức đào tạo thực hành, lượng giá và đánh giá kết quả thực hành.
4. Bảo đảm sự thống nhất, tương đồng về quyền và trách nhiệm giữa cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành trong tổ chức đào tạo thực hành.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Decree deals with provisions on training programs, plans, contracts; requirements applied to organizing practical training; rights and responsibilities of organizations and individuals involved in provisions of practical training in the field of healthcare service.
2. This Decree applies to higher education institutions, public education institutions that provide practical training in the field of healthcare service (hereinafter referred to as “school”) and practical training institutions of schools providing training in the field of healthcare service; relevant individuals and organizations.
In this Decree, these terms are construed as follows:
1. A practical training institution of a school in the field of healthcare service (hereinafter referred to as “practical training institution”) refers to health facilities; preventive health facilities and other healthcare establishments that comply with the requirements applied to organizing practical training in accordance with this Decree.
2. Learner includes students, training specialists, graduate students, research students trained in the field of healthcare service.
3. Practical training instructor includes persons of practical training institutions and persons of educational institutions who meet the requirements of this Decree and are assigned to teach and instruct learners at practical training institutions.
Article 3. Principles of organization of education and training in the field of healthcare service
1. Ensure the safety, respect and confidentiality of information for health service users at the practical training institution.
2. Put the learners at the center to train them to achieve the qualities and abilities that have been determined in the practical training program in accordance with professional competence standards.
3. Closely coordinate between schools and practical training institutions in elaborating programs, plans, contracts, organizing practical training, measure and assess training results.
4. Ensure consistency, similarity of rights and responsibilities between schools and practical training institutions in organizing practical training.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực