Chương IV: Mua phụ tùng vật tư tàu bay
Số hiệu: | 110/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/12/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2012 |
Ngày công báo: | 16/12/2011 | Số công báo: | Từ số 623 đến số 624 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Theo cách thức mua sắm, phụ tùng vật tư tàu bay được phân loại như sau:
1. Phụ tùng vật tư tàu bay do người mua cung cấp: là danh mục vật tư, phụ tùng được nhà sản xuất tàu bay chấp thuận hoặc bên cho thuê tàu bay chấp thuận giao cho người mua tự cung cấp.
2. Phụ tùng vật tư tàu bay do người bán cung cấp: là danh mục vật tư, phụ tùng được xác định theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất tàu bay và do nhà sản xuất tàu bay cung ứng.
3. Phụ tùng vật tư tàu bay mua ban đầu là danh mục phụ tùng vật tư tàu bay được lập trên cơ sở dự án hoặc một phương án tổng thể trước khi đưa một loại tàu bay vào khai thác hoặc khi có điều chỉnh đáng kể số lượng tàu bay đang khai thác.
4. Phụ tùng vật tư tàu bay thường xuyên là phụ tùng vật tư tàu bay trong năm kế hoạch nhằm phục vụ mục tiêu điều chỉnh bổ sung mức dự phòng hoặc phục vụ yêu cầu bảo dưỡng sửa chữa tàu bay trong quá trình khai thác, phụ tùng vật tư tàu bay mua theo các hình thức đơn hàng; đơn hàng bình thường, đơn hàng khẩn cấp tiềm ẩn, đơn hàng khẩn cấp.
Tùy theo từng trường hợp, việc lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Đối với đầu tư hoặc thuê tàu bay lần đầu: phụ tùng vật tư tàu bay do người mua cung cấp, phụ tùng vật tư tàu bay do người bán cung cấp đi kèm theo dự án đầu tư tàu bay và phụ tùng vật tư của tàu bay thuê mà người mua được quyền lựa chọn thì việc lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay được thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Nghị định này.
2. Đối với đầu tư hoặc thuê thêm tàu bay cùng loại: phụ tùng vật tư tàu bay do người mua cung cấp, phụ tùng vật tư tàu bay do người bán cung cấp đi kèm theo dự án đầu tư tàu bay và phụ tùng vật tư của tàu bay thuê mà người mua được quyền lựa chọn thì việc lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thông qua đàm phán trực tiếp theo quy trình quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Đối với phụ tùng vật tư tàu bay mua ban đầu và phụ tùng vật tư thường xuyên: việc lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh. Trường hợp chỉ có một nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay hoặc nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay là nhà sản xuất tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng vật tư tàu bay có chính sách ưu đãi về giá và hỗ trợ sau bán hàng thì doanh nghiệp được phép mua trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối được nhà sản xuất ủy quyền.
4. Các bản chào hàng cạnh tranh được chấp nhận gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, fax hoặc e-mail nhưng phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật. Đối với nhà thầu là các cá nhân, tổ chức Việt Nam, bản chào hàng cạnh tranh phải có thêm dấu xác nhận. Trường hợp hồ sơ chào hàng cạnh tranh được thực hiện bằng phương tiện điện tử thì tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
5. Đối với các trường hợp khẩn cấp, tàu bay bị dừng bay, bị tai nạn ảnh hưởng trực tiếp đến khai thác: việc lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay trên cơ sở phương án có khả năng cung cấp nhanh nhất theo hình thức mua trực tiếp.
6. Doanh nghiệp căn cứ vào tính chất, quy mô và năng lực cụ thể của nhà thầu để quyết định việc cho phép nhà thầu không phải nộp bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
1. Xây dựng hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi hồ sơ yêu cầu cho nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay. Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh được xây dựng dựa trên danh mục phụ tùng vật tư tàu bay do người mua cung cấp được nhà sản xuất tàu bay chấp thuận hoặc bên cho thuê tàu bay chấp thuận giao cho người mua tự cung cấp kèm theo danh sách các nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay.
2. Nhận, làm rõ hồ sơ đề xuất và xác định các khoản hỗ trợ của nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay:
a) Xác định các khoản hỗ trợ sau bán hàng như đào tạo, trang thiết bị dụng cụ phục vụ khai thác - bảo dưỡng, bảo hành, các khoản hỗ trợ khác. Cố định các khoản hỗ trợ để yêu cầu nhà cung cấp chào giá lần cuối làm cơ sở đưa về cùng một mặt bằng so sánh;
b) Xác nhận với nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay và thông báo cho nhà sản xuất tàu bay về các khoản hỗ trợ cố định, chính sách, yêu cầu về thiết bị của người mua và các điều kiện ràng buộc khi thực hiện hợp đồng.
3. Đánh giá tổng thể, lựa chọn thiết bị và nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay trên cơ sở bản chào giá lần cuối sau khi cố định các điều kiện hỗ trợ và hỗ trợ tín dụng. Đánh giá tổng thể bao gồm việc đánh giá giá chào, chi phí vận chuyển, các loại phí giao nhận, phí ủy thác (nếu có), thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, khả năng cung cấp, các trợ giúp sau bán, giao dịch trong quá trình cung cấp và các yếu tố khác phát sinh.
4. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn.
5. Phát hành thư thông báo cho nhà sản xuất tàu bay về kết quả lựa chọn và triển khai thực hiện.
1. Xây dựng danh mục phụ tùng vật tư tàu bay, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi yêu cầu cho nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay. Danh mục phụ tùng vật tư tàu bay được xây dựng căn cứ vào thông báo của nhà sản xuất tàu bay về danh mục phụ tùng vật tư tàu bay do nhà sản xuất tàu bay cung cấp kèm theo danh sách các nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay.
2. Nhận thông tin của các nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay, xác định và làm rõ các khoản hỗ trợ của nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay:
a) Xác định các khoản hỗ trợ sau bán hàng như đào tạo, bảo hành, các khoản hỗ trợ khác;
b) Thông báo và xác nhận với nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay về các khoản hỗ trợ cố định, chính sách và yêu cầu về thiết bị.
3. Đánh giá, lựa chọn loại phụ tùng vật tư tàu bay và nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay trên cơ sở các hỗ trợ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn.
4. Thông báo cho nhà sản xuất tàu bay danh sách các nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay được lựa chọn.
1. Xác định các tham số và dữ liệu khai thác cần thiết làm cơ sở cho việc xây dựng danh mục theo khuyến cáo của nhà sản xuất tàu bay và nhà sản xuất động cơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt sau đó cung cấp cho nhà sản xuất tàu bay và nhà sản xuất động cơ.
2. Lựa chọn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục phụ tùng vật tư tàu bay trên cơ sở danh mục khuyến cáo cần mua của nhà sản xuất tàu bay và nhà sản xuất động cơ, khả năng thực tế, cân đối tài chính.
3. Lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay theo hình thức chào hàng cạnh tranh. Trường hợp chỉ có một nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay hoặc nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay là nhà sản xuất tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng vật tư tàu bay có chính sách ưu đãi về giá và hỗ trợ sau bán hàng thì doanh nghiệp được phép mua trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối được nhà sản xuất ủy quyền.
4. Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cung cấp và nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay.
5. Phát hành đơn hàng và triển khai thực hiện.
1. Xác định mã số phụ tùng vật tư tàu bay, số lượng phụ tùng vật tư tàu bay trên cơ sở yêu cầu trong quá trình khai thác, bổ sung mức kho và bảo dưỡng sửa chữa và theo các tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.
2. Lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay theo hình thức mua trực tiếp hoặc chào hàng cạnh tranh.
3. Trình phê duyệt đơn hàng theo phân cấp.
4. Phát hành đơn hàng và triển khai thực hiện.
1. Căn cứ vào loại tàu bay, số mã hiệu của tàu bay, loại động cơ, cấu hình của tàu bay, xây dựng hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi yêu cầu cho các nhà cung cấp.
2. Xác định các khoản hỗ trợ như đào tạo, thực hiện thông báo kỹ thuật, các khoản hỗ trợ khác, các chính sách đối với phụ tùng vật tư tàu bay. Cố định các khoản hỗ trợ này để đưa về cùng một mặt bằng so sánh. Giao dịch với nhà thầu để làm rõ bản chào.
3. Đánh giá tổng thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn.
4. Tổ chức đàm phán, trình phê duyệt và ký hợp đồng.
Article 23. Classification of aircraft spare parts and supplies
By method of procurement, aircraft spare parts and supplies may be classified as follows:
1. Aircraft spare parts and supplies supplied by purchasers themselves: Lists of aircraft spare parts and supplies approved by aircraft manufacturers or aircraft lessors that agree to let purchasers supply.
2. Aircraft spare parts and supplies supplied by sellers: Lists of aircraft spare parts and supplies identified according to technical standards of aircraft manufacturers and supplied by aircraft manufacturers.
3. Initially purchased aircraft spare parts and supplies: Lists of aircraft spare parts and supplies drawn up on the basis of projects or a general plan before a type of aircraft is put into operation or upon a substantial adjustment of the number of aircraft in operation.
4. Regular aircraft spare parts and supplies arc those available in a plan year to serve the additional adjustment of the reserve level or meet the requirements of aircraft maintenance and repair in the course of operation, and those purchased under different types of orders: normal orders, latently urgent orders, urgent orders.
Article 24. Forms of selection of aircraft spare part and supplies suppliers
On a case-by-case basis, the selection of aircraft spare part and supplies suppliers may be conducted in any of the following forms:
1. For first-time aircraft investment or lease: For aircraft spare parts and supplies supplied by purchasers, those supplied by sellers accompanying aircraft investment projects and those of leased aircraft which purchasers are entitled to select, the selection of aircraft spare part and supplies suppliers shall be conducted in the form of competitive bidding according to the procedures specified in Articles 25 and 26 of this Decree.
2. For investment in or lease of additional aircraft of the same type: For aircraft spare parts and supplies supplied by purchasers, those supplied by sellers accompanying aircraft investment projects and those of leased aircraft which purchasers are entitled to select, the selection of aircraft spare part and supplies suppliers shall be conducted in the form of contractor appointment through direct negotiations according to the procedures specified in Articles 16 and 26 of this Decree.
3. For initially purchased and regular aircraft spare parts and supplies: The selection of aircraft spare part and supplies suppliers shall be conducted in the form of competitive bidding. In case there is only one aircraft spare part and supplies supplier or the aircraft spare part and supplies supplier is an aircraft, aircraft engine or spare part and supplies manufacturer providing price discounts and post-sale assistances, enterprises may purchase aircraft spare parts and supplies directly from such manufacturer or distributors authorized by such manufacturer.
4. Competitive bids sent directly or by post or via fax or e-mail may be accepted provided they contain signatures of at-law representatives of bidders. Competitive bids of Vietnamese bidders must contain also certification seals.
Competitive bid dossiers made in the electronic form must comply with the law on e-transactions.
5. In emergency cases, cases in which aircraft flights are suspended or aircraft have accidents which directly affect the operation of aircraft: Aircraft spare part and supplies suppliers shall be selected on the basis of plans that enable the quickest supply of aircraft spare parts and supplies in the form of direct purchase.
6. Enterprises shall base themselves on the characteristics, size and capacity of specific bidders to decide whether to exempt these bidders from paying bid and contract performance guarantees.
Article 25. Procedures for purchase of aircraft spare parts and supplies supplied by purchasers
1. Elaborating a requirement dossier for competitive bidding, then submitting it to a competent authority for approval and sending it to aircraft spare part and supplies suppliers. Such dossier shall be elaborated on the basis of the list of aircraft spare parts and supplies provided by the purchaser and approved by the aircraft manufacturer or by the aircraft lessor that agrees to let the purchaser supply, and enclosed with a list of aircraft spare part and supplies suppliers.
2. Receiving and clarifying proposal dossiers and identifying assistances of aircraft spare part and supplies suppliers:
a/ Identifying post-sale assistances like training, provision of equipment and tools for operation and maintenance, warranty and other assistances. Fixing these assistances so as to request suppliers to make their last bids before being compared on the same plane;
b/ Giving certification to aircraft spare part and supplies suppliers and notifying the aircraft manufacturer of the fixed assistances, policies and requirements on equipment of the purchaser and binding conditions for contract performance.
3. Making an overall evaluation and selecting equipment and aircraft spare part and supplies suppliers based on their last bids after fixing the assistances and credit supports. Overall evaluation covers evaluation of bids, transport freight, forwarding charges, entrustment charge (if any), time of delivery, payment conditions, supply capacity, post-sale assistances, transactions in the course of supply and other arising factors.
4. Submitting selection results to a competent authority for approval.
5. Issuing a notice of selection results to the aircraft manufacturer, and organizing implementation.
Article 26. Procedures for purchase of aircraft spare parts and supplies supplied by sellers
1. Elaborating a list of aircraft spare parts and supplies, then submitting it to a competent authority for approval, and sending requirements to aircraft spare part and supplies suppliers. Such list shall be elaborated on the basis of a list of aircraft spare parts and supplies supplied by the aircraft manufacturer notified by this manufacturer and enclosed with a list of aircraft spare part and supplies suppliers.
2. Receiving information from aircraft spare part and supplies suppliers, identifying and clarifying assistances of these suppliers:
a/ Identifying post-sale assistances like training, warranty and other assistances;
b/ Notifying and certifying fixed assistances, policies and requirements on equipment to aircraft spare part and supplies suppliers.
3. Evaluating and selecting types and suppliers of aircraft spare parts and supplies based on assistances, then submitting selection results to a competent authority for approval.
4. Notifying a list of selected aircraft spare part and supplies suppliers to the aircraft manufacturer.
Article 27. Procedures for purchase of initial aircraft spare parts and supplies
1. Identifying necessary operation parameters and data to serve as a basis for the elaboration of a list of aircraft spare parts and supplies as recommended by the aircraft and aircraft engine manufacturers, then submitting such list to a competent authority for approval, and providing it to the aircraft and aircraft engine manufacturers.
2. Selecting and submitting to a competent authority for approval a list of aircraft spare parts and supplies on the basis of the list recommended by the aircraft and aircraft engine manufacturers for purchase, practical capability and financial balance.
3. Selecting aircraft spare parts and supplies suppliers in the form of competitive bidding. In case there is only one aircraft spare part and supplies supplier or the aircraft spare part and supplies supplier is an aircraft, aircraft engine or spare part and supplies manufacturer providing price discounts and post-sale assistances, enterprises may purchase aircraft spare parts and supplies directly from such manufacturer or distributors authorized by such manufacturer.
4. Submitting to competent authorities for approval an aircraft spare part and supplies supply plan and their supplier.
5. Placing orders and organizing implementation.
Article 28. Procedures for purchase of regular aircraft spare parts and supplies
1. Identifying codes and quantities of aircraft spare parts and supplies based on requirements arising in the course of operation, storage addition, maintenance and repair and according to technical documents of the manufacturer.
2. Selecting aircraft spare parts and supplies suppliers in the form of direct purchase or competitive bidding.
3. Submitting for approval orders to be placed according to authority decentralization.
4. Placing orders and organizing implementation.
Article 29. Procedures for selection of package spare part and supplies service providers
1. Compiling a requirement dossier for competitive bidding based on the type and identification number of aircraft, type of engine and configuration of aircraft, then submitting it to a competent authority for approval, and sending requirements to service providers.
2. Identifying assistances like training, technical notification and other assistances and policies on aircraft spare parts and supplies. Fixing these assistances for comparison on the same plane. Contacting bidders to clarify their bids.
3. Making an overall evaluation and submitting selection results to a competent authority for approval.
4. Organizing contract negotiations, submitting for approval and signing contracts.